môi trường tổng hợp
Đội ngũ nhân sự nhiều kinh nghiệm, hỗ trợ doanh nghiệp trong tất cả công tác quản lý môi trường. Để được tư vấn chi tiết, vui lòng liên hệ: Ms. Bùi Thị Hồng Trinh - BP Dịch vụ Khách hàng - Công ty CP Long Hậu (LHC) Điện thoại: (028) 3781 8929 - Ext: 126. ĐTDĐ: 0979 025 499
Sau đây là tài liệu tổng hợp bộ 48 câu hỏi trắc nghiệm sinh học lớp 12 về môi trường sống và các nhân tố sinh thái có đáp án. Mời quý thầy cô và các bạn học sinh tham khảo. Tổng hợp câu hỏi trắc nghiệm môn Sinh lớp 12 ôn thi tốt nghiệp THPT
Trên cơ sở ma trận SWOT, Wheelen và Hunger (2002) xây dựng công cụ mô thức đánh giá tổng hợp các nhân tố môi trường bên ngoài EFAS (External Factors Analysis Summary) như một công cụ và kỹ thuật phân tích bổ sung cho phân tích chiến lược ma trận SWOT. mô thức EFAS (External Factors Analysis Summary) là mô thức tóm tắt các
Thế nào là môi trường tổng hợp? A. Môi trường mà chất dinh dưỡng có cả ở động vật và thực vật. B. Môi trường mà thành phần các chất hoá học đã được biết. C. Môi trường có đủ các thành phần (cacbohiđrat, lipit, prôtêin, muối…)
Nhận lời mời của Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc, Tổng Thư ký Liên hợp quốc António Guterres sẽ thăm chính thức Việt Nam từ ngày 21-22/10. Trước đó, trong cuộc gặp với Đại sứ Đặng Hoàng Giang, Trưởng Phái đoàn thường trực Việt Nam tại Liên Hợp Quốc (LHQ), Tổng Thư
Ou Rencontrer Des Femmes A Montreal.
Môi trường nuôi cấy vi khuẩn trong phòng thí nghiệm cần có môi trường dinh dưỡng nhất định. Gồm hỗn hợp các loại chất đạm, đường, muối khoáng, vitamin cần thiết cho sự sinh sản, phát triển và trao đổi chất của vi sinh nuôi cấy thành công vi khuẩn có nhiều yếu tố tác động và còn tùy thuộc vào loại vi khuẩn bạn cần nuôi. Trong thực tế hiện nay, các phòng thí nghiệm thường sử dụng các môi trường nuôi cấy vi khuẩn chính gồmDựa vào thành phần môi trườngMôi trường thiên nhiên complex mediumMôi trường tổng hợp synthetic mediumDựa vào trạng thái môi trườngMôi trường đặc solid mediumMôi trường bán đặc semisolid mediumMôi trường dịch thể liquid mediumDựa vào mục đich sử dụngMôi trường tăng sinh enrichment mediumMôi trường chọn lọc Selective mediumMôi trường giám biệt differential medium Các loại môi trường nuôi cấy vi khuẩn khácDựa vào thành phần môi trườngTrong thành phần môi trường được chia thành hai loại nhỏ gồmMôi trường thiên nhiên complex mediumLà loại môi trường chứa các chất hữu cơ thiên nhiên không biết rõ thành phần hóa học hoặc thành phần hóa học không ổn định, vì vậy còn được gọi là môi trường không xác định về hóa học chemically undefined medium. Ví dụ môi trường Cao thịt-Pepton, môi trường Mạch nha, môi trường LB Luria-Bertani.Môi trường tổng hợp synthetic mediumĐây là loại môi trường có thành phần hóa học được biết rõ cho nên còn được gọi là môi trường xác định về hóa học chemically defined medium. Ví dụ môi trường Gause thích hợp cho Xạ trường nuôi cấy vi khuẩn có nhiều màu sắc khác nhauPhần trạng thái môi trường cũng chia thành các phần như môi trường đặc, môi trường bán đặc và môi trường trường đặc solid mediumĐây là loại môi trường được làm đông đặc lại nhờ có bổ sung thêm thạch agar-agar, gelatin hay silica trường bán đặc semisolid mediumLà môi trường chỉ chứa 0,2-0,7% thạch và thường được sử dụng để quan sát khả năng di động của vi sinh vật, quan sát hiệu giá thực khuẩn thể phage…Môi trường bán đặc để nuôi cấy vi khuẩnMôi trường dịch thể liquid mediumHay môi trường lỏng là môi trường không bổ sung các chấy làm đông đặc môi trường. Để thông khí phải dùng tới máy lắc hay các nồi lên men có hệ thống thổi khí vô trùng vô khuẩn và hệ thống khuấy đảo làm tan đều bọt trường dịch thể ngoài việc sử dụng trong nghiên cứu tại phòng thí nghiệm còn được sử dụng rộng rãi trong sản xuất lớn tại các nhà máy lên men công vào mục đich sử dụngNhư đã nói ở trên tùy mục đích sử dụng mà ta chọn loại môi trường nuôi cấy vi khuẩn thích hợp nhất cho từng loại để chúng dễ dàng sinh trưởng và phát triển tốt trường tăng sinh enrichment mediumTrên môi trường cơ sở cho thêm một số chất dinh dưỡng đặc biệt để thích hợp với việc nuôi cấy một số nhóm vi sinh vật. Các chất bổ sung thêm có thể là máu, huyết thanh, cao nấm men, mô động vật hay thực mẫu nuôi cấy bằng môi trường tăng sinhMôi trường chọn lọc Selective mediumDùng môi trường chọn lọc để phân lập từng nhóm vi sinh vật riêng biệt từ một quần thể vi sinh vật trong tự nhiên. Dựa vào yêu cầu dinh dưỡng đặc biệt của từng nhóm vi sinh vật hoặc tính mẫn cảm khác nhau đối với hóa chất, với chất kháng sinh mà đưa thêm vào môi trường những chất tương thích, nhằm ức chế sự sinh trưởng của các nhóm vi sinh vật khác và giúp cho phân lập được nhóm vi sinh vật cần nghiên những môi trường chọn lọc được thiết kế dựa trên nhu cầu dinh đưỡng đặc biệt của từng nhóm vi sinh vật nhất định. Ví dụ dùng cellulose hay paraffin lỏng làm nguồn carbon duy nhất khi phân lập nhóm vi sinh vật phân hủy celluose hay phân hủy parafin. Dùng protein làm nguồn nitrogen duy nhất để phân lập vi sinh vật sản sinh proteinase, dùng môi trường không chứa nitrogen để phân lập vi sinh vật cố định dụ môi trường vô đạm Ashby dùng để phân lập vi khuẩn Azotobacter có thành phần như sau Mannit-1%; KH2PO4-0,025%, NaCl-0,02%; CaCO3-0,5%.Trong thực tế có những môi trường vừa là môi trường chọn lọc, vừa là môi trường giám biệt. Ví dụ để phân lập tụ cầu khuẩn vàng Staphylococcus aureus người ta thêm vào môi trường 7,5% NaCl, Mannit và chỉ thị màu acid-kiềm. Vi khuẩn này vừa chịu được nồng độ NaCl cao , vừa chuyển hóa mannit thành trường giám biệt differential medium Môi trường giám biệt dùng trong việc giám định các loài vi sinh vật khác nhau để xác định vị trí phân loại của chúng. Chẳng hạn khi xác định khả năng sinh protease thì bổ sung casein hay gelatin, khả năng sinh amylase thì thêm tinh bột tan, khả năng sinh lipase thì thêm dầu ăn và chỉ thị màu, khả năng sinh H2S thì thêm Pb acetat, ..Người ta thường dùng môi trường EMB Eosin Methylene Blue để giám biệt vi khuẩn đường dụng kính hiển vi để quan sát sự phát triển của vi khuẩnMôi trường này có thành phần như sauPeptone-10g; Lactose-5g; Saccharose-5g K2HPO4- Methylene Blue-0, cất-1000ml; độ pH =7, trường này ức chế vi khuẩn Gram + và một số vi khuẩn Gram -. Từ môi trường này kiểm tra thêm một vài thí nghiệm với các khuẩn lạc xuất hiện có thể phân lập được nhiều loại vi khuẩn đường ruột Gram -.Các loại môi trường nuôi cấy vi khuẩn khácNgoài các loại môi trường kể trên còn có các loại môi trường đặc biệt khác Môi trường phân tích assay medium dùng để định lượng vitamin, chất kháng sinh, môi trường khử reduced medium dùng để nuôi cấy các vi sinh vật kỵ khí, môi trường nuôi cấy mô Tissue-culture medium chuyên phục vụ cho việc nuôi cấy tế bào và mô động, thực vật, hoặc dùng để nuôi cấy trên tế bào các nhóm vi sinh vật chuyên ký sinh như virút, Chlamydia, Rickettsia, số virút và Rickettsia không phát triển được trên các môi trường nhân tạo mà phải nuôi cấy trên phôi gà, trên tế bào thận khỉ, trên cơ thể động vật thực nay, để thuận tiện cho việc nuôi cấy vi sinh vật trong phòng thí nghiệm, người ta sản xuất ra nhiều loại môi trường có sẵn. Người sử dụng chỉ cần pha chế theo hướng dẫn của nhà sản xuất với thao tác đơn giản, thuận tiện và nhanh ty chúng tôi cung cấp một số loại môi trường nuôi cấy vi khuẩn của các thương hiệu có uy tín trên thị trường là Himedia và Mecrk, để quý khách hàng tin tưởng lựa chọn.
1 Đây là câu hỏi trong chương trình sinh học lớp 10 có thể có trong đề cương câu hỏi ôn thi các bạn có thể tham khảo hướng dẫn giải sau> Câu hỏi Sự khác nhau giữa 3 loại môi trường nuôi cấy Gợi ý - Môi trường tự nhiên Là môi trường chứa các chất tự nhiên không xác định được số lượng, thành phần các chất trong đó VD Nước rau quả khi muối chua là môi trường tự nhiên của vi khuẩn lactic. - Môi trường tổng hợp là môi trường trong đó các chất đều đã biết thành phần hóa học và số lượng. VD NH43PO4 0,2g/l; KH2PO4 1g/l; MgSO4 0,2g/l; CaCl2 0,1g/l; NaCl 5,0g/l - Môi trường bán tổng hợp Là môi trường chứa một số chất tự nhiên với số lượng và thành phần không xác định và một số chất khác với số lượng và thành phần xác định. VD Môi trường gồm nước chiết thịt và gan; 30g/l; glucozo 2g/l; thạch6g/l; nước cất 1g/l.
TỔNG HỢP CÁC QUY ĐỊNH MỚI NHẤT VỀ MÔI TRƯỜNG NĂM 2022CÔNG TY TNHH BETA TECHNOLOGY Luật Bảo Vệ Môi Trường 2020 Xem Luật Bảo Vệ Môi Trường 2020. Các Thông tư – Nghị định về môi trường Xem các Nghị định – Thông tư về môi trường Nghị định 08/2022/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường Thông tư 02/2022/TT-BTNMT Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 01/2022/TT-BTNMT Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường về ứng phó với biến đổi khí hậu do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định về Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn Thông tư 15/2021/TT-BXD Hướng dẫn về công trình hạ tầng kỹ thuật thu gom, thoát nước thải đô thị, khu dân cư tập trung do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 20/2021/TT-BYT quy định về Quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư 12/2021/TT-BNNPTNT Hướng dẫn về việc thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi, phụ phẩm nông nghiệp tái sử dụng cho mục đích khác do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chuẩn về nước thải QCVN 62-MT2016/BTNMT về Nước thải chăn nuôi QCVN 522017/BTNMT về Nước thải công nghiệp sản xuất thép QCVN 1002018/BGTVT về Hệ thống xử lý nước thải trên tàu QCVN13-MT2015/BTNMT về Nước thải công nghiệp dệt nhuộm QCVN 402011/BTNMT về Nước thải công nghiệp QCVN 282010/BTNMT về Nước thải y tế QCVN 142008/BTNMT về Nước thải sinh hoạt QCVN 01-MT2015/BTNMT về Nước thải sơ chế cao su thiên nhiên QCVN 12-MT2015/BTNMT về Nước thải công nghiệp giấy và bột giấy QCVN 502013/BTNMT về Ngưỡng nguy hại đối với bùn thải từ quá trình xử lý nước QCVN 352010/BTNMT về Nước khai thác thải từ các công trình dầu khí trên biển QCVN 292010/BTNMT về Nước thải của kho và cửa hàng xăng dầu QCVN 252009/BTNMT về Nước thải của bãi chôn lấp chất thải rắn QCVN 60-MT2015/BTNMT về Nước thải sản xuất cồn nhiên liệu QCVN 11-MT2015/BTNMT về Nước thải chế biến thủy sản Quy chuẩn – Tiêu chuẩn về Chất lượng nước TCVN 55022003 về Nước cấp sinh hoạt – yêu cầu chất lượng QCVN 10-MT2015/BTNMT về Chất lượng nước biển QCVN 09-MT2015/BTNMT về Chất lượng nước dưới đất QCVN 08-MT2015/BTNMT về Chất lượng nước mặt QCVN 6-12010/BYT về Nước khoáng thiên nhiên và nước uống đóng chai QCVN 01-12018/BYT về Chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt Quy chuẩn về khí thải và tiếng ồn QCVN 262010/BTNMT về Tiếng ồn QCVN 212009/BTNMT về Khí thải công nghiệp sản xuất phân bón hóa học QCVN 202009/BTNMT về Khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ QCVN 192009/BTNMT về Khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ QCVN 232009/BTNMT về Khí thải công nghiệp sản xuất xi măng QCVN 052013/BTNMT về Chất lượng không khí xung quanh Quy chuẩn – Tiêu chuẩn về cấp thoát nước TCXDVN 332006 về Cấp nước – Mạng lưới đường ống và công trình – Tiêu chuẩn thiết kế TCXDVN 512008 về Thoát nước – Mạng lưới và công trình bên ngoài TCVN 79572008 về Thoát nước – Mạng lưới và công trình bên ngoài – Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 45131988 về Cấp nước bên trong – Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 44741987 về Thoát nước bên trong – Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 40382012 về Thoát nước – Thuật ngữ và định nghĩa TCVN 39892012 về Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng – Cấp nước và thoát nước – Mạng lưới bên ngoài – Bản vẽ thi công QCVN 07-12016/BXD về Các công trình hạ tầng kỹ thuật – Công trình cấp nước QCVN 07-22016/BXD về Các công trình hạ tầng kỹ thuật – Công trình thoát nước Quy chuẩn – Tiêu chuẩn về Phòng cháy chữa cháy TCVN 61022020 ISO 72022018 về Phòng cháy chữa cháy – Chất chữa cháy – Bột TCVN 73362021 về Phòng cháy và chữa cháy – Hệ thống chữa cháy tự động bằng nước, bọt – Yêu cầu thiết kế và lắp đặt TCVN 57382021 về Phòng cháy chữa cháy – Hệ thống báo cháy tự động – Yêu cầu kỹ thuật QCVN 062021/BXD về An toàn cháy cho nhà và công trình Các Quy chuẩn – Tiêu chuẩn ô nhiễm trong bùn, đất và chất thải nguy hại QCVN 502013/BTNMT về Ngưỡng nguy hại đối với bùn thải từ quá trình xử lý nước QCVN 412011/BTNMT về Đồng xử lý chất thải nguy hại trong lò nung xi măng QCVN 302012/BTNMT về Lò đốt chất thải công nghiệp QCVN 152008/BTNMT về Dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất QCVN 072009/BTNMT về Ngưỡng chất thải nguy hại QCVN 03-MT2015/BTNMT về Giới hạn cho phép của một số kim loại nặng trong đất QCVN 022012/BTNMT về Lò đốt chất thải rắn y tế Hãy liên hệ chúng tôi để được tư vấn cụ thể.
Hiện nay vấn đề môi trường trở nên vấn đề cấp bách, không chỉ của một nước mà của tất cả các nước trên thế giới; cũng không chỉ riêng cho các nhà khoa học về môi trường mà của tất cả mọi người, không trừ một ai. Thế nhưng không phải tất cả điều đã nhận thức được đúng về môi tin đại chúng và dư luận chú ý và nói nhiều về chất thải, khói bụi, nước bẩn như là môi trường. Đúng, đó là môi trường, nhưng đó chỉ mới là một thành phần của vệ sinh môi trường mà thôi. Nó chưa đủ, môi trường là một lĩnh vực rộng lớn hơn nhiều. Thuật ngữ “Môi trường”, “bảo vệ môi trường”, “ô nhiễm môi tường”, “tài nguyên môi trường”, “đa dạng sinh học”, “tam giác dân số”, “ đánh giá tác động môi trường”, “quản trị môi trường”, … được sử dụng khá phổ biến. Tuy nhiên, trong một số trường hợp việc hiểu và sử dụng các khái niệm, các thuật ngữ này còn bị hạn chế, đôi lúc còn nhầm Môi trường là gì?Môi trường, tiếng Anh “environment”, tiếng Đức “umwelt”, tiếng Trung Quốc “hoàn cảnh”. Một số định nghĩa của một số tác giả có thể tham khảo Masn và langenhim, 1957, cho rằng môi trường là tổng hợp các yếu tố tồn tại xung quanh sinh vật và ảnh hưởng đến sinh vật. Ví dụ một bông hoa mọc trong rừng, nó chịu tác động của các điều điều kiện nhất định như nhiệt độ, ánh sáng, không khí, đất, các khoán chất trong đất,… Nghĩa là toàn bộ các vật chất có khả năng gây ảnh hưởng trong quá trình tạo thành bông hoa, kể cả những thú rừng, những cây cối bên cạnh. Các điều kiện môi trường đã quyết định sự phát triển của sinh vật. Một số tác giả khác như Joe Whiteney, 1993, định nghĩa môi trường đơn giản hơn “Môi trường là tất cả những gì ngoài cơ thể, có liên quan mật thiết và có ảnh hưởng đến sự tồn tại của con người như đất, nước, không khí, ánh sáng mặt trời, rừng, biển, tầng ozone, sự đa dạng các loài. Các tác giả Trung Quốc, Lương Tử Dung, Vũ Trung Ging cho rằng” Môi trường là hoàn cảnh sống sinh vật, kể cả con người, mà con người và sinh vật đó không thể tách riêng ra khỏi điều kiện sống của nó”. Nhà bác học vĩ đại Anhstanh cho rằng, “môi trường là tất cả những gì ngoài tôi ra”.Ở Việt Nam tục ngữ có câu “gần mực thì đen, gần đèn thi rạng” hay “ Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài” với một phương tiện nào đó cũng biểu hiện tính chất của sinh thái môi trình môi trường của UNEP định nghĩa “Môi trường là tập hợp các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học, kinh tế xã hội, tác động lên từng các thể hay cả cộng đồng”. theo từ điển môi trường Dictionary of environment của Gurdey Rej 1981 và cuốn Encyclopedia of environment Science and Engineering” của Sybil và các cộng sự khác, “môi trường là hoàn cảnh vật lý, hóa học và sinh học bao quanh sinh vật, đó gọi là môi trường bên ngoài. Còn các điều kiện, hoàn cảnh vật lý, hóa học, sinh học trong cơ thể gọi là môi trường bên trong. Dịch bào bao quanh tế bào, thì dịch bào là môi trường của tế bào cơ thể”.Theo từ điển bách khoa Larouse, thì môi trường được mở rộng hơn “là tất cả những gì bao quanh chúng ta hoặc sinh vật. Nói cụ thể hơn, đó là các yếu tố tự nhiên và nhân tạo diễn ra trong không gian cụ thể, nơi đó có thể có sự sống hoặc không có sự sống. Các yếu tố chịu ảnh hưởng sâu sắc của những định luật vật lý, mang tính tổng quát hoặc chi tiết như luật hấp dẫn vũ trụ, năng lượng phát xạ, bảo tồn vật chất … Trong đó hiện tượng hóa học và sinh học là những đặc thù cục bộ. Môi trường bao gồm tất cả những nhân tố tác động qua lại trực tiếp hoặc gián tiếp với sinh vật và quần xã sinh vật”.Ngày nay người ta đã thống nhất với nhau về định nghĩa “Môi trường là các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo, lý học, hóa học, sinh học cùng tồn tại trong một không gian bao quanh con người. Các yếu tố đó có quan hệ mật thiết, tương tác lẫn nhau và tác động lên các cá thể sinh vật hay con người để cùng tồn tại và phát triển. Tổng hòa của các chiều hướng phát triển của từng nhân tố này quyết định chiều hướng phát triển của cá thể sinh vật của hệ sinh thái và của xã hội con người”. Môi trường được hình thành đồng thời với sự hình thành của địa cầu. Môi trường được hình thành ở khắp mọi nơi. Ấy vậy mà mãi đến những năm đầu của thế kỷ 18 ngành môi trường học mới được phôi thai. Điểm mốc có lẽ là sự xuất hiện của những công trình khoa học về “vai trò của bồ hóng gây ung thư cho công nhân cạo khói” 1775. Công trình này đánh giá sự tác hại của công nghiệp lên môi trường và sức khỏe. Sau đó, với các công trình về nhiễm bẩn sông ở London vào những năm 10 – 20 của thế kỷ 19; về sương khói London … 1948; cho mãi đến những năm 1960 – 1970 của thế kỷ này với các công trình ozone, lổ thủng ozone, về hiệu ứng nhà kính và các khí thải CO2, về mưa acid, thì những nghiên cứu về môi trường trở thành một ngành khoa học tổng hợp từ nhiều ngành khoa học khác. Sự tổng hợp này sẽ là sự kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa ngành thổ nhưỡng, tài nguyên nước, khí tượng, thủy văn, sinh học, khoa học biển, nông nghiệp, lâm nghiệp, hóa học, dân số học, kinh tế, phát triển …Theo Luật BVMT Việt Nam 2020 “Môi trường bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, xã hội, sự tồn tại, phát triển của con người, sinh vật và tự nhiên.”Khi mà hiểm họa về sự tồn vong của loài người đã quá “nhỡn tiền”, khi mà điều kiện sinh thái bị hủy hoại, đất đai bị suy thoái, rừng rậm biến thành đồi trọc, thiếu nước ngọt, không khí ô nhiễm đến ngạt thở, thiên tai xảy ra thường xuyên, bệnh môi trường cướp đi sinh mạng của hàng triệu người, … thì ngành học môi trường mới trở nên cấp thiết. Phải nổ lực hết sức trước khi quá muộn để cứu lấy quả đất – ngôi nhà chung của chúng ta. Mặc dù đã có hội nghị về môi trường do Liên hiệp quốc tổ chức Stockholm 1972, Monterian 1987, Rio De Janero 1992, đã đề ra chiến lược hành động toàn cầu về bảo vệ môi trường và sử dụng tài nguyên lâu bền, nhưng thế giới vẫn chưa có tiến bộ nào đáng kể. Vì vậy, tất yếu phải phối hợp hành động. Nỗi lo này, trách nhiệm này không của riêng ai, không phân biệt lãnh thổ, giới tính, đảng phái, … cần cấp bách hành Thành phần môi trường environment componentThành phần môi trường là những thành phần tử vật chất vô sinh hay hữu sinh có mặt trong môi trường nhất định, cùng tồn tại, cùng phát triển và liên hệ với nhau. Ví dụ, môi trường lớp học có các thành phần thầy giáo, sinh viên, bàn, ghế, sách, vở, cửa sổ, quạt,…; môi trường chợ bao gồm người bán, kẻ mua, hàng hóa trao đổi, không gian chợ, người quản lý chợ … Mỗi môi trường có số lượng và chủng loại các thành phần nhất thành phần môi trường lại chia ra những loại sau+ Thành phần chính main environmental component là thành phần đóng vai trò chính, không thể thiếu, vì nếu thiếu chúng thì môi trường sẽ không sống được. Ví dụ trong môi trường lớp học thì thầy giáo và sinh viên là thành phần chính. Nếu một lớp học mà không có thầy và trò thì sẽ không còn là môi trường lớp học nữa.+ Thành phần phụ sub environment component là thành phần mà nếu thiếu đi một trong số chúng thì môi trường vẫn không thay đổi hoặc thay đổi ít và vẫn còn tồn tại. Ví dụ trong một môi trường lớp học có các thành phần phụ là quạt, đèn, bảng đen, cửa sổ, bục giảng …nếu thiếu đi một trong các thành phần phụ là quạt, đèn thì môi trường lớp học vẫn không thay Cấu trúc môi trường environmental structureĐịnh nghĩa Cấu trúc môi trường là cách liên kết, liên hệ hay tương tác giữa các thành phần môi trường với nhau để tạo nên một cấu hình không gian nhất định hay xác lập nên một mối liên quan hữu cơ giữa các thành phần đó với nhau trong một không gian và thời gian nhất một môi trường nhất định có một kiểu cấu trúc nhất định, không lẫn vào đâu được. Ví dụ môi trường lớp học có cấu trúc của nó là trong một phòng học nhất định thì thầy giáo, sinh viên kể cả dụng cụ học tập như bảng, bàn, quạt, đèn, micro,… liên hệ và tương tác với nhau qua sự kết gắn là đào tạo học tập và giảng dạy. Quan hệ giữa họ là quan hệ người truyền thụ và người truyền trường chợ gồm các thành phần kẻ bán người mua và hàng hóa trao đổi được cấu trúc qua mối liên hệ bán – mua, trao đổi hành hóa. Nó hình thành một dạng liên kết giữa người mua và kẻ bán thông qua hàng hóa, trong một không gian môi trường chợ. Cấu trúc môi trường chợ khác hẳn môi trường lớp học hay môi trường bến xe … Cũng những con người cụ thể A, B nào đó nhưng ở trong môi trường chợ thì quan hệ là người mua kẻ bán, xuất hiện trong không gian chợ, còn ở trong môi trường lớp học nếu quan hệ với nhau theo quan hệ người học, kẻ dạy thông qua bài học thì nó lại là cấu trúc môi trường lớp trúc môi trường cũng được xem như cấu hình không gian khi các thành phần môi trường kết gắn với nhau theo một kiểu nhất định sẽ tạo ra một cấu trúc nhất định. Ví dụ một cách “nôm na” ta xem thành phần môi trường là những vật liệu, gạch, ngói, đá, xi măng, gỗ sắt; còn cấu trúc môi trường là cách xây dựng, kết cấu giữa gạch, đá, gỗ ấy để tạo nên một ngôi nhà nhất định, nếu kết cấu theo kiểu khác thì sẽ thành một ngôi nhà Phân biệt thành phần môi trường và môi trường thành phầnCó một khái niệm mới là “môi trường thành phần”. Môi trường thành phần trước hết là một thành phần môi trường, nhưng bản thân nó lại là một môi trường hoàn chỉnh. Còn thành phần môi trường đơn giản chỉ là một thành phần của một môi trường nào đấy. Ví dụ môi trường đất bản thân đất nó là một môi trường, trong đó có đầy đủ các thành phần vô sinh, hữu sinh, có quá trình hình thành, sinh trưởng, phát triển và chết, nhưng đồng thời đất cũng là thành phần môi trường sinh thái tổng Phân loại môi trườngBất cứ ở đâu cũng có môi trường từ vi mô cho đến vĩ mô. Tùy theo mục đích mà người ta đưa ra các chỉ tiêu phan loại khác Phân loại theo các tác nhân– Môi trường tự nhiên nature environment môi trường do thiên nhiên tạo ra. Ví dụ sông, biển, đất,…– Môi trường nhân tạo artifical environment môi trường đô thị, làng mạc, kênh đào, chợ búa, trường học,…b. Phân loại theo sự sống– Môi trường vật lý physical environment là thành phân vô sinh của môi trường tự nhiên, gồm có thạch quyển, thủy quyển, khí quyển. Nói cách khác, môi trường vật lý là môi trường không có sự sống theo quan điểm cổ điển.– Môi trường sinh học bio-environmental hay environmental biology là thành phần hữu sinh của môi trường, hay nói cách khác là môi trường mà ở đó có diễn ra sự loại này còn có một cặp phạn trùMôi trường sống biotic environmentMôi trường không có sự sống unbiotic environmentMôi trường sinh học bao gồm các hệ sinh thái, các quần thể thực vật, động vật, vi sinh vật và cả con người, tồn tại và phát triển trên cơ sở, đặc điểm của các thành phần môi trường vật thành phần của môi trường không tồn tại ở trạng thái tĩnh mà luôn luôn trong quá trình chuyển hóa tự nhiên, đưa đến trạng thái “cân bằng động”.Chính sự cân bằng này đã đảm bảo cho sự sống của trái đất được phát triển ổn niệm môi trường sinh học đã đưa đến thuật ngữ môi trường sinh thái, điều đó muốn ám chỉ môi trường này là sự sống của sinh vật và con người, để phân biệt với những môi trường không có sinh vật. Tuy nhiên, hầu hết các môi trường đều có sinh vật tham gia. Chính vì vậy, nói đến môi trường là đề cặp đến môi trường sinh thái. Nhưng khi người ta muốn nhấn mạnh đến “tính sinh học” và bảo vệ sự sống, người ta vẫn quen dùng môi trường sinh thái, hoặc sử dụng nó như một thói Phân loại theo sinh học– Hệ vô sinh Physical environment tức là hệ các điều kiện tự nhiên hay nói đúng hơn là môi trường vật lý. Hệ này bao gồm đất, nước, không khí cùng với quá trình lý hóa học xảy ra trong đó.– Hệ hữu sinh hay đa dạng sinh học biodiversity bao gồm các giới sinh vật với sự đa dạng và phong phú về nguồn gen, chủng loại từ sinh vật bậc thấp đến sinh vật bậc cao, được phân bố khắp nơi trên trái đất.– Hệ loài người human system hệ này đề cập đến tất cả động vật sống nông, công nghiệp, vui chơi giải trí, kinh tế, xã hội của con người. Trên quan điểm đó sinh thái môi trường xét các mặt cấu trúc của nó về+ Sự liên hệ một chiều giữa các yếu tố vô sinh môi trường vật lý và yếu tố sinh học đa dạng sinh học, tức là nghiên cứu sự tác động của các yếu tố sinh vật đến tính chất lý hóa của đất, nước, không khí và ngược lại.+ Sự liên hệ hai chiều giữa môi trường vật lý và con người với các hoạt động kinh tế xã hội của loài người. Nghiên cứu mối tương tác của sức mạnh trí tuệ làm biến đổi đất, nước, không khí và ngược lại, ảnh hưởng của các điều kiện vật lý đến sự phát triển kinh tế xã hội, văn hóa của loài người.+ Sự liên quan giữa đa dạng sinh học với con người và xã hội loài người, xét xem con người đã dung trí tuệ, sức mạnh và công cụ sáng tạo để tiêu diệt sinh học đến bên bờ của sự diệt vong, hay làm phong phú thêm nguồn gen của đa dạng sinh học. Đa dạng sinh học đã tác động đến xã hội loài người ra sao về các mặt nông nghiệp, công nghiệp, lâm nghiệp, nghề cá …d. Môi trường bên trong và môi trường bên ngoàiLấy sinh vật hoặc con người làm đối tượng nghiên cứu, người ta chia ra– Môi trường bên trong inside environment là những hoạt động bên trong cơ thể sinh vật hoặc con người như máu chảy trong các mạch máu, các dây thần kinh hoạt động theo hệ thống thần kinh, từ thần kinh trung ương chuyển đến các dây thần kinh ngoại vi, dịch bào hoạt động trong tế bào … các hoạt động này diễn ra trong cơ thể, liên quan chặt chẽ với nhau bên trong cơ thể môi trường bên trong và liên quan với điều kiện bên ngoài cơ thể môi trường bên ngoài, để tạo nên sự sống cho cơ thể.– Môi trường bên ngoài outside environment bao gồm tất cả những gì bao quanh sinh vật như nhiệt độ, không khí, độ ẩm … đối với các thể con người hay động, thực vật và vi sinh Phân loại theo môi trường thành phần hay môi trường tài nguyênTheo cách phân loại này, người ta cho rằng mỗi một loại môi trường điều có đặc điểm cấu trúc, thành phần riêng. Trong hàng loạt thành phần môi trường có một số thành phần đủ điều kiện để được xem như là một môi trường hoàn chỉnh, nên những thành phần đó được gọi là “Môi trường thành phần” componental environment, ta có các môi trường thành phần sau– Môi trường đất soil environment bao gồm các vật chất vô cơ, hữu cơ cũng như các quá trình phát sinh, phát triển của đất ở một vùng nào đó. Nó là một thành phần sinh thái chung nhưng chính bản thân nó cũng có đầy đủ thành phần và tư cách là một môi trường sống nên được gọi là “môi trường thành phần đất”.– Môi trường nước nước water environment bao gồm từ môi trường vi mô về dung lượng như một giọt nước, cho đến phạm vi vĩ mô như song, đại dương trong đó có đầy đủ thành phần loài động vật thủy sinh, vật chất vô cơ, hữu cơ,… và trực tiếp hoặc gián tiếp có liên hệ chặt chẽ với– Môi trường không khí air environment bao gồm các tầng khí quyển, các dạng vật chất, các hạt vô cơ, hữu cơ, nham thạch, vi sinh vật, …f. Phân loại môi trường theo quyểnCũng như tương tự môi trường thành phần nhưng phạm vi của quyển rộng hơn bao gồm* Thạch quyển lithosphere còn gọi là địa quyển hay môi trường đất. Cũng nên phân biệt môi trường đất có 2 từ soil environment và lithosphere.Thạch quyển lithosphere gồm vỏ trái đất với độ sâu 60 – 70km trên phần lục địa và 20 – 30 km dưới đáy đại dương. Còn soil environment chí môi trường đất trong phạm vi vỏ phong hóa, nghĩa là lớp đá mẹ lê mặt đất và bề mặt của nó. Thường thì sâu khoản 2-3m, trừ vùng đất bazalte sâu khoản 10m. Trong thạch quyển có phần vô cơ và hữu cơ. Phần vô cơ, hay là môi trường vật lý, các cấu tử đất từ lớn vài cm đến nhỏ 1mm. Cùng với các hạt keo gọi là keo sét từ 1 – 100m, các hạt vật chất ấy liên kết với nhau tạo ra một cấu trúc không gian nhất định. Trong đó có chỗ riêng để không khí di chuyển, có nước di chuyển theo mao quản, theo trọng lực. Nước trong môi trường đất cũng tạo ra một dạng gọi là dung dịch đất soil solution. Dung dịch đất có 2 phần phần dung môi là nước và phần chất tan là các cation và anion, các chất hữu cơ, vi sinh vật, các phân tử khón. Đây là nơi cung cấp thức ăn cho thực vật qua lông hút, vi sinh vật và động vật trong nước. Nếu coi môi trường đất là một cơ thể sống. Đó là sự có mặt của các sinh vật háo khí, yếm khí, vi sinh vật cố định đạm, vi sinh vật phân giải đất, vi sinh vật sulfate hóa, …; có nơi ít, nhưng có nơi có đến hang ngàn đến hàng triệu vi sinh vật trong 1cm3 đất. Động vật cũng rất phong phú đa dạng, từ động vật đơn bào đến động vật bậc cao đều có mặt trong đất và trên mặt đất giun, kiến, mối, chuột, sâu, dế, … tạo nên một sự phong phú về hệ gen. Địa quyển là môi trường, nhưng môi trường này ít biến động, hoặc nói đúng hơn, sự biến động ít phát hiện ra. Khi độc tố đã xâm nhập, ô nhiễm vượt quá khả năng tự làm sạch của nó thì khó lòng mà tẩy sạch. Hiện nay, người ta vẫn còn coi thường hoặc rất ít quan tâm đến môi trường đất trong hệ môi trường sinh thái.* Sinh quyển bioshere còn gọi là môi trường sinh học. Sinh quyển bao gồm những phần của sự sống từ núi cao đến đáy đại dương, cả lớp không khí có oxy trên cao và cả những vùng địa quyển. vậy thì ranh giới giữa sinh quyển và địa quyển thật khó mà rạch ròi. Cho nên sự phân chia này cũng là tương đối có tính khái niệm để dể lập luận mà trưng cho hoạt động sinh quyển là các chu trình trao đổi vật chất và trao đổi năng lượng. Đó là các chu trình sinh địa hóa, chu trình đạm, chu trình biến đổi các hợp chất lưu huỳnh, chu trình photpho … Đi đôi với chu trình vật chất và chu trình năng lượng năng lượng ánh sáng mặt trời và chuyển hóa của chúng. Năng lượng sinh học, hóa sinh … Chính nhờ các chu trình và hoạt động của nó nên vật chất sống được ở trạng thái cân bằng gọi là cân bằng động. Nhờ có sự cân bằng ấy mà sự sống trên trái đất được ổn định và phát triển. Đó là một sự ổn định tương đối nhưng thật là tuyệt có hệ sinh vật và hoạt động của nó cùng với sự liên kết các chất vô cơ mà sự ổn định này được bền vững. Ví dụ như sự tạo ra và cân bằng O2 và CO2 trong không khí của sinh quyển. Chỉ cần thay đổi CO2 vài phần ngàn và lượng O2 vài phần trăm thì sự sống của con người và sinh vật sẽ lại đảo lộn.* Khí quyển atmosphere còn gọi là môi trường không khí. Khái niệm này giới hạn trong lớp không khí bao quanh địa cầu. Khí quyển chia ra nhiều tầng+ Tầng đối lưu troposphere từ 0 – 10 – 12km. Trong tầng này nhiệt độ gỉam theo độ cao và áp suất giảm xuống. Nồng độ không khí loãng dần. Đỉnh của tầng đối lưu nhiệt độ có thể chỉ còn -50o C -> -80oC.+ Tầng bình lưu stratophere kế tầng đối lưu tức độ cao 10 – 50km. Trong tầng này nhiệt độ tăng dần và đến 50km thì đạt được OoC. Áp suất có giảm giai đoạn đầu nhưng càng lên cao thì áp suất lại không giảm nữa và ở mức 0 mmHg. Đặc biệt gần đỉnh của tầng bình lưu có một lớp khí đặc biệt gọi là lớp ozone có nhiệm vụ che chắn các tia tử ngoại UVB, không cho các tia này xuyên xuống mặt đất, giết hại sinh vật.+ Tầng trung lưu mesosphere từ 50km đến 90km. Trong tầng này nhiệt độ giảm dần và đạt đến điểm cực lạnh là khoảng -90oC -> -100oC.+ Tầng ngoài thermosphere từ 90km trở lên trong tầng này không khí cực loãng và nhiệt độ tăng dần theo độ các tầng trên thì tầng có quyết định nhất đến môi trường sinh thái địa cầu là tầng đối lưu, không khí trong khí quyển có thành phần hầu như không đổi. Không khí khô chứa 78% N, 20,95% Oxy, agon, 0,03% CO2, 0,02% Ne, 0,005% He. Ngoài ra không khí còn có một lượng hơi nước. Nồng độ bảo hòa hơi nước này phụ thuộc vào nhiệt độ. Trong không khí còn có các vi sinh vật vi trùng, siêu vi trùng các bào tử các chất vô cơ, chúng luôn luôn hoạt động ở thế cân bằng động. Quá trình vận chuyển và biến đổi của nó cũng tuân theo những chu trình năng lượng và chu trình vật chất trong môi trường các chu trình hơi nước, các thay đổi khí hậu thời tiết có liên quan và tác động mạnh mẽ đến môi trường.* Thủy quyển Hydrosphere còn gọi là môi trường nước có một danh từ hoàn toàn giống thủy quyển nhưng cũng gọi là môi trường nước là water environment hoặc danh từ tương tự aquatic environment. Thủy quyển bao gồm tất cả những phần nước của trái đất, khái niệm này bao gồm nước trong hồ ao, sông ngòi, nước suối, nước đại dương, băng tuyết, nước ngầm, … Thủy quyển là một thành phần không thiếu được của môi trường inh thái toàn cầu, nó duy trì sự sống cho con người và sinh vật. Ở dâu có sự sống thì ở đó có không khí và phải có nước. Nước là phần tử có quyết định cho sự vận chuyển trao đổi trong môi trường. Không có nước không có sự sống. Trong môi trường nước cũng tuân theo những quy luật biến đổi, theo chu trình năng lượng. Nó là thành phần cấu tạo nên vật chất sự sống của môi trường, vừa là chất cung cấp vật chất và nuôi sống môi trường cùng những hoạt động của phân chia cấu trúc trên theo các quyển cũng mang tính chất rất tương đối. Thực ra trong lòng mỗi quyển điều có mặt các phần quan trọng của quyển khác. Chúng bổ sung cho nhau rất chặt chẽ. Không thể có môi trường nếu một trong những quyển này không có Phân loại môi trường theo tự nhiên và xã hội– Môi trường tự nhiên nature environment là tất cả nhưng môi trường manh tính tự nhiên song, suối, đất, không khí, rừng, biển,…– Môi trường xã hội nhân văn environment of social humanties là môi trường giáo dục, hoạt động xã hội vì con người được cấu thành, phát triển trong mối tương tác của con người với con người trong những hoạt động sống trong xã hội liên quan với các dân tộc Phân loại môi trường theo kích thước không gian phạm viTheo cách tiếp cận này, có 3 loại môi trườngMôi trường vi mô có kích thước không gian nhỏ. Ví dụ môi trường trong một giọt nước biển, môi trường trong một chậu thí trường vĩ mô có kích thước không gian tương đối lớn. Ví dụ môi trường toàn cầu, môi trường trên toàn lãnh thổ quốcMôi trường trung gian có kích thước trung bình, như môi trường khu công nghiệp, môi trường ở một khu dân cư…j. Phân loại môi trường theo vị trí địa lý, độ caoMôi trường ven biển coastal zone environmentMôi trường đồng bằng delta environmentMôi trường miền núi hill environmentMôi trường núi cao highland environmentk. Phân loại môi trường theo hoạt động kinh doanhMôi trường đô thị urban environmentMôi trường nông thôn rural environmentMôi trường nông nghiệp agro environmentMôi trường giao thông transport environmentl. Phân loại theo lưu vực và theo mục đích nghiên cứuTùy theo mục đích nghiên cứu hệ sinh thái môi trường mà người ta có thể chia ra– Môi trường trên cạn irrital environment– Môi trường dưới nước water environmentTrong môi trường nước lại có+ Môi trường biển+ Môi trường lưu vực sông+ Môi trường hồ, ao+ Môi trường đầm, chí môi trường sông lại chia ra + Môi trường cửa sông+ Môi trường suối+ Môi trường thượng lưu+ Môi trường hạ lưum. Phân loại môi tường theo các tác nhânCó 4 loại Môi trường tự nhiên nature environmentMôi trường á tự nhiên sub-natural environmentMôi trường bán tự nhiên hafl-natural environmentMôi trường trồng trọt argricultural environment.n. Môi trường toàn cầuNếu ta xem hành tinh đang ở, trái đất, là một môi trường sinh thái thì đây đúng là môi trường vĩ mô, bao gồm nhiều yếu tố trong một thể thống nhất. Các yếu tố này có quan hệ chặt chẽ với nhau trong lịch sử hình thành và phát triển của mình. Sự phát triển và tiến hóa của hành tinh chúng ta thông qua những quy luật nhất định của địa chất thủy văn, khí hậu, thời tiết, … để ngày một hoàn thiện hơn. Giữa các cấu trúc môi trường có một mối liên hệ ngày càng trở nên chặt chẽ để tạo nên một cơ cấu nhất định, dần dần đi vào thế ổn sử phát triển trái đất được đánh dấu bởi hai mốc cơ bản thứ nhất, sự suất hiện sự sống và thứ hai là sự xuất hiện của con người và xã hội loài người.– Trước khi sự sống xuất hiệnGiai đoạn này địa cầu như được tồn tại với các điều kiện hoạt động là hoạt động phi sinh vật. Vì vậy, môi trường chỉ bao gồm địa chất, đất, nước, khí, bức xạ mặt trời. Trong quá trình tồn tại hàng tỉ năm, quả đất và môi trường bao quanh đã sản sinh ra một sản phẩm oxy với một lượng không lớn lắm, nó là kết quả của các quá trình hóa học hoặc lý hóa đơn thuần. Sau đó là quá trình thành tạo ozone. Dần dần lớp ozone dày lên ngăn cản sự xâm nhập mạnh mẽ của tia tử ngoại UVB, để có cơ hội cho sự sống xuất hiện và tồn tại.– Từ khi xuất hiện sự sốngKhi xuất hiện sự sống đầu tiên môi trường toàn cầu chuyển sang một giai đoạn mới. Môi trường đã có hai phần, tuy chưa rõ lắm phần vô sinh và phần hữu sinh. Các sinh vật đầu tiên sống trong điều kiện vô cùng khắc nghiệt. Trong đó quá trình hô hấp chưa hình thành và năng lượng thông qua con đường sinh hóa bằng lên men. Sinh vật phát triển thông qua chọn lọc tự nhiên ấy đã tạo ra sinh vật cơ khởi có khả năng quang hợp. Nghĩa là những thực vật đơn giản đầu tiên đã cò khả năng hấp thụ CO2, H2O và thải ra O2 nhờ diệp lục đơn giản và ánh sáng mặt trời. Điều đó đã tạo nên sự biến đổi sâu sắc về môi trường sinh thái địa cầu. Đây là một bước nhảy đầy ý nghĩa của sự hình thành môi trường sinh thái địa cầu. Nhờ sự xuất hiện thực vật có diệp lục mà O2 được tạo ra nhanh chóng. Vì vậy, từ đó kéo theo hàng loạt sinh vật khác. Lượng O2 được gia tăng đáng kể để tạo ra O3 và tầng ozone, nhờ đó tầng này xuất hiện dày lên, đến mức đủ bảo vệ cho sự sống sinh sôi ở địa với quá trình này, nhiệt độ ấm dần lên, sự phát triển của sinh vật vượt bậc cả về chủng loại lẫn số lượng. Dẫu có trãi qua hàng chục quá trình thay đổi địa chất, mối quan hệ phụ thuộc giữa các yếu tố môi trường ngày càng trở nên chặt chẽ. Sự phát triển hệ gen của sinh vật cũng theo đó mà ngày một đa dạng và phong phú cả ở trên cạn lẫn dưới nước, dưới đại dương. Trong khí quyển, đã dần dần hình thành các quyển khí quyển, sinh quyển, địa quyển, thủy quyển. Sau đó sự xuất hiện của loài người qua quá trình tiến hóa đã làm cho môi trường sinh thái địa cầu có sự phong phú vượt bậc bên cạnh chọn lọc tự nhiên đã xuất hiện hệ sinh vật phát triển theo chọn lọc nhân tạo. Loài người, sinh vật siêu đẳng đã không những chỉ phụ thuộc vào môi trường tự nhiên mà còn cải tạo nó phục vụ cuộc sống của mình. Vì vậy, từ đây thành phần môi trường không chỉ vô sinh và hữu sinh mà còn có cả con người và hoạt động sống của họ. Từ đó xuất hiện các dạng môi trường dân số xã hội, môi trường nhân văn, môi trường đô thị, môi trường nông thôn, môi trường ven biển. …6. Các chức năng cơ bản của môi trườngLà không gian sinh sống cho con người và sinh vậtxây dựng mặt bằng các khu đô thị, cơ sở hạ tầng,..giao thông vận tải mặt bằng, khoảng không cho đường bộ, đường thủy, đường xuất mặt bằng cho nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, sản xuất nông-lâm-ngưgiải trí mặt bằng, nền móng cho hoạt động trượt tuyết, đua xe, đua ngựa,…Là nơi chứa các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con ngườithức ăn, nước uống, không khí hít thở;nguyên liệu sản xuất công, nông nghiệp;năng lượng cho sinh hoạt, sản xuất;thuốc chữa bệnh,..Là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và sản xuấttiếp nhận, chứa đựng chất thải;biến đổi chất thải nhờ các quá trình vật lý, hóa học, sinh họcLàm giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vậthạn chế lũ lụt, điều hòa khí hậu, chắn bão cát,…Lưu trữ và cung cấp các thông tin cho con ngườilịch sử địa chất, tiến hóa sinh vật, phát triển văn hóa con ngườiđa dạng nguồn genchỉ thị báo động sớm các tai biến tự nhiên như bão, động đất, núi lửaMột số khái niệm, thuật ngữ liên quanÔ nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh ninh môi trường là trạng thái mà một hệ thống môi trường có khả năng đảm bảo điều kiện sống an toàn cho con người trong hệ thống hoảng môi trường là các suy thoái về chất lượng môi trường sống trên quy mô toàn cầu, đe doạ cuộc sống của loài người trên trái tế môi trường là công cụ kinh tế được sử dụng để nghiên cứu môi trường và điều đó cũng có nghĩa là trong tính toán kinh tế phải xét đến các vấn đề môi trắc môi trường là việc theo dõi thường xuyên chất lượng môi trường với các trọng tâm, trọng điểm hợp lý nhằm phục vụ các hoạt động bảo vệ môi trường và phát triển bền tài liệuGiáo trình – Môi trường học cơ bản – GS. TSKH Lê Huy BáBài giảng Môi trường và con người, Trường Đại học Khoa học Huế
môi trường tổng hợp