quy định đặt tên cho con
Nguyên tắc, thẩm quyền đặt tên, số hiệu đường bộ Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu Chuyên viên pháp lý Diễm My Mỗi con đường đều được đặt tên hoặc số hiệu. Vậy việc đặt tên, số hiệu cho đường bộ phải tuân thủ những nguyên tắc nào và ai có thẩm quyền đặt ra các tên đó. >> Khi nào hành khách bị cấm đi máy bay?
06 điều cần lưu ý khi đặt tên doanh nghiệp theo quy định mới nhất 2021 (Ảnh minh hoạ) 1. Tên doanh nghiệp phải bao gồm 02 thành tố theo thứ tự gồm: Loại hình doanh nghiệp được viết là "công ty trách nhiệm hữu hạn" hoặc "công ty TNHH" đối với công ty trách nhiệm
Mỗi nhà sản xuất lại quy định phím tắt truy cập BIOS khác nhau. Ví dụ như Dell là F2, Lenovo là F1 hoặc F2. Tham khảo: Cách truy cập BIOS các dòng laptop phổ biến. Bước 2: Nhấn phím mũi tên trên bàn phím để di Liên hệ tổng đài 1800 6024 - Hoặc 085 245 3366 để được đặt
Việc đặt tên cho con cái thường được cha mẹ dựa trên sở thích, phong thủy, hay xem cái tên được đặt đó có hợp mệnh hay không hợp mệnh nhưng có một điều mà mọi người cần lưu ý nữa là đặt tên cho con cũng phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Vậy luật pháp Việt Nam quy định việc đặt tên cho
Tục lệ có can thiệp vào việc đặt tên, còn luật viết chưa có quy định cụ thể ở điểm này. Thông thường, cá nhân được đặt tên lựa chọn giữa các tên thông dụng (Hùng, Dũng, Minh, Hồng, Tuyết,). Một số tên chỉ phù hợp với một giới tính nhất định. Mục lục bài viết 1.Ðặt họ 2. Nguyên tắc đặt họ cha 3. Ðặt tên 4.Chọn tên 5.Chọn chữ đệm 1.Ðặt họ
Ou Rencontrer Des Femmes A Montreal. Theo quan niệm của người phương Đông, việc đặt tên cho con sẽ gắn với những mong đợi; hi vọng gửi gắm vào tương lai. Thời xưa khi kinh tế còn chưa phát triển, các ông bà ta cho rằng đặt tên cho con thường lấy tên càng khó đọc, khó nghe; con lớn lên lại càng khỏe mạnh. Vì vậy không ít trường hợp tên đặt khôn đúng với quy định của pháp luật. Nên phải thực hiện thủ tục đổi tên khai sinh mới nhất. Vì vậy hiện nay, ngay từ khi con còn trong bụng, các bà mẹ, ông bố đã nghĩ băn khoăn làm sao để con có cái tên thât hay; Pháp thật có quy định như thế nào về việc đặt tên cho con. Trước vấn đề này Luật sư X chúng tôi xin tư vấn như sau. CĂN CỨ PHÁP LÝ Bộ luật dân sự năm 2015;Nghị định số 123/2015/NĐ-CP Đặt tên cho con sao cho đúng quy định của pháp luật Quyền đối với họ, tên là một trong những quyền nhân thân được pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Điểm a, Khoản 1, Điều 4 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch quy định “Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán”. Việc đặt tên cho con theo thỏa thuận,ý chí của cha, mẹ. Tuy nhiên việc thỏa thuận này lại phải tuân theo điều kiện về đặt tên được quy định tại Bộ luật dân sự 2015. Theo đó công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ. Con chung của người nước ngoài và người việt nam Từ ngày 01/01/2017 – ngày Bộ Luật dân sự năm 2015 khi đăng ký khai sinh cho trường hợp con chung giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, nếu cha mẹ lựa chọn mang quốc tịch Việt Nam cho con thì họ, chữ đệm, tên của trẻ phải tuân thủ theo các quy định là tên con phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự không không phải là chữ. Sở dĩ Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định cụ thể về đặt tên như vậy là nhằm tạo cơ sở pháp luật thống nhất cho việc xây dựng, cập nhật và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo Luật Căn cước công dân năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành gồm các thông tin như Số định danh cá nhân; họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi sinh; chứng minh nhân dân; mã số thuế cá nhân; trình độ học vấn… Sau khi sinh con bao lâu phải làm giấy khai sinh? – Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; – Ngoài cha, mẹ thì người khai sinh cho con có thể là ông, bà hoặc người thân thích khác. Như vậy, pháp luật tạo điều kiện để khai sinh cho trẻ dù cha; mẹ không thể trực tiếp đến khai sinh cho con tại cơ quan có thẩm quyền thì có thể ủy quyền cho người khác làm hộ Có thể bạn quanh tâm Đăng ký khai sinh cho con khi cha mẹ chưa đăng ký kết hôn Dịch vụ đăng ký giấy khai sinh Luật sư X cung cấp dịch vụ đăng ký khai sinh đa dạng, CAM KẾT GIẤY TỜ HỢP PHÁP do UBND có thẩm quyền cấp, bao gồm thay mặt kê khai hồ sơ, thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh;khai sinh cho con khi mẹ đơn thân;khai sinh cho con khi bố mẹ chưa đăng ký kết hôn;khai sinh cho con ngoài giá thú;khai sinh khai sinh nơi tạm trú;khai sinh tại Hà Nội; Cam kết của Luật sư X Đăng ký nhanh chóng nhất;Giấy tờ hợp pháp nhất;Bảo mật thông tin kể cả khi không sử dụng dịch vụ;Thuận tiện và linh hoạt trong giao dịch;Bàn giao, tư vấn theo quy định của pháp luật. Hãy liên hệ ngay khi có nhu cầu 0833 102 102. CÂU HỎI THƯỜNG GẶP Lệ phí làm khai sinh cho con là bao nhiêu?Hiện nay, việc khai sinh cho trẻ không phải trả phí. Đối với trường hợp đăng ký khai sinh không đúng hạn theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký khai sinhThẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh thuộc về UBND cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ trừ trường hợp có yếu tố nước ngoài thì tiến hành khai sinh ở UBND cấp huyện. Giấy khai sinh được cấp mấy bản?Giấy khai sinh chỉ được cấp 1 bản chính. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh. Làm giấy khai sinh mất mấy ngày?Thông thường, sau khi xuất trình được đầy đủ giấy tờ cần thiết để tiến hành khai sinh cho trẻ, công chức tư pháp hộ tịch sẽ tiến hành lập giấy khai sinh cho trẻ ngay và trình Chủ tịch UBND cấp xã ký ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. Trừ trường hợp liên thông thủ tục đăng ký khai sinh sẽ mất thời gian lâu hơn, tùy thuộc vào thủ tục được liên thông, tối đa là 20 ngày với liên thông khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ BHYT cho trẻ.
Anh muốn hỏi pháp luật quy định như thế nào về việc đặt tên cho con? Vợ chồng anh/chị đều là người Việt Nam, sinh được một bé gái. Anh/chị rất mê xem phim Hàn Quốc nên muốn đặt tên cho con theo tiếng Hàn Quốc, vợ chồng thống nhất sẽ đặt tên cho con là Lê Nguyễn Seoul. Anh đặt tên con như vậy có được không? Anh cho bé mang họ mẹ được không? Việc đặt tên họ cho con được pháp luật quy định như thế nào? Cha là người nước ngoài, mẹ là người Việt Nam thì có thể đặt tên con bằng tiếng nước ngoài không? Con khai sinh đặt tên theo họ của mẹ được không? Việc đặt tên họ cho con được pháp luật quy định như thế nào?Căn cứ Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền có họ, tên như sau"1. Cá nhân có quyền có họ, tên bao gồm cả chữ đệm, nếu có. Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi đẻ, mẹ đẻ được quy định trong Bộ luật này là cha, mẹ được xác định dựa trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ việc mang thai hộ theo quy định của Luật hôn nhân và gia Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của Việc sử dụng bí danh, bút danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác."Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hộ tịch, khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây“1. Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ."Như vậy, trường hợp của chị không đặt tên Lê Nguyễn Seoul được vì việc đặt tên cho con phải tuân thủ các quy định của pháp luật như tên của con phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là số. Ngoài ra, việc đặt tên cho con của bạn phải đảm bảo không xâm phạm đến các quyền, lợi ích hợp pháp của người khác và không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân đặt tên họ cho con được pháp luật quy định như thế nào?Cha là người nước ngoài, mẹ là người Việt Nam thì có thể đặt tên con bằng tiếng nước ngoài không?Căn cứ theo Khoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 thì “Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ”.Đồng thời, theo quy định tại Điều 16 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 thì “Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam”.Về nguyên tắc nếu con mang quốc tịch Việt Nam thì phải đặt tên bằng tiếng Việt, nếu mang quốc tịch nước ngoài thì việc đặt tên tuân thủ quy định của nước đó. Do đó dù có cha hoặc mẹ là người nước ngoài nhưng con lại mang quốc tịch Việt Nam thì vẫn phải đặt tên cho con theo quy định của pháp luật Việt khai sinh đặt tên theo họ của mẹ được không?Theo quy định của Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch thì có 02 trường hợp con khai sinh có thể mang họ hợp 1 Do bố, mẹ thỏa thuậnCăn cứ khoản 1 Điều 4 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP nêu trên quy định như sau Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập vậy, nếu bố mẹ có thỏa thuận, con có thể khai sinh theo họ của mẹ mà không bắt buộc phải theo họ của hợp 2 Không xác định được bốTheo khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP chỉ rõ Trường hợp chưa xác định được bố thì khi đăng ký khai sinh, họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về bố trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để chiếu quy định trên trường hợp con của anh được phép mang họ mẹ khi anh và chị đã có thỏa thuận căn cứ tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
Đặt tên con thế nào cho đúng luật? Hình từ Internet Về vấn đề này THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau 1. Cách đặt, xác định họ, tên của một người Theo Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân có quyền có họ, tên bao gồm cả chữ đệm, nếu có. Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó. - Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ. - Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó. - Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng. Cha đẻ, mẹ đẻ được quy định trong Bộ luật này là cha, mẹ được xác định dựa trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ việc mang thai hộ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Lưu ý - Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015. Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ. - Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình. - Việc sử dụng bí danh, bút danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP cũng quy định việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng. Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ. 2. Các trường hợp công dân có quyền thay đổi họ, tên Quyền thay đổi họ của công dân Theo Điều 27 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây - Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại; - Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi; - Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ; - Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con; - Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; - Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi; - Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ; - Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ. Khi nào một người được thay đổi tên? Quyền thay đổi tên của công dân quy định tại Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây - Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó; - Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt; - Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con; - Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; - Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi; - Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính; - Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ. Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
Quy định của pháp luật về vấn đề đặt tên họ cho con ?Con có thể đặt tên theo họ nước ngoài của cha không?Những lưu ý khi đặt tên con có yếu tố nước ngoài?Mỗi công dân đều có quyền được đặt họ, tên theo quy định của pháp luật. Việc đặt tên cho con là theo sự thỏa thuận, thống nhất của cha mẹ. Hiện nay, rất nhiều cha mẹ thắc mắc rằng Có thể đặt tên cho con theo họ nước ngoài của cha không? Bài viết dưới đây, luật Dương Gia sẽ giải đáp thắc mắc này của các Quý khách hàng Cơ sở pháp lý – Bộ luật dân sự 2015 – Luật hộ tịch 2014 – Luật quốc tịch Việt Nam 2014 – Nghị định 123/2015/NĐ-CP, nghị định hướng dẫn luật hộ tịch 2014 – Thông tư 04/2020/TT-BTP, thông tư hướng dẫn luật hộ tịch 2015 và nghị định 123/2015/NĐ- CP Dịch vụ Luật sư tư vấn pháp luật qua điện thoại Mục lục bài viết 1 1. Quy định của pháp luật về vấn đề đặt tên họ cho con ? 2 2. Con có thể đặt tên theo họ nước ngoài của cha không? 3 3. Những lưu ý khi đặt tên con có yếu tố nước ngoài 1. Quy định của pháp luật về vấn đề đặt tên họ cho con ? Họ tên của con là do bố mẹ tự thỏa thuận, thống nhất với nhiều bố mẹ thậm chí còn đi xem bói để đặt tên cho con để hợp tuổi. Pháp luật không cấm việc đó, việc đặt tên là quyền của công dân. Tuy nhiên, khi đặt tên cho con, bố mẹ cần phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật, cụ thể căn cứ theo điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền có họ, tên của công dân thì ta có thể hiểu Thứ nhất, một công dân khi được sinh ra và tồn tại trong xã hội có quyền có họ, tên bao gồm cả chữ đệm, nếu có. Việc thể hiện có họ, tên này sẽ được ghi nhận trong giấy khai sinh khi cha mẹ đi làm đăng ký khai sinh cho con. Thứ hai, họ của con được xác định theo thỏa thuận của cha mẹ, có thể là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ; nếu cha mẹ không thỏa thuận được thì họ của con được xác định theo tập quán tại nơi con được sinh ra và đang sinh sống. Có một số trường hợp con sinh ra nhưng chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ. Đối với trường hợp con bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của con được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận. Còn riêng đối với trường hợp con bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của con sẽ được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng con hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh con nếu đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng. Thứ ba, cần lưu ý rằng việc đặt tên cho con cũng có thể bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Nếu con là công dân của Việt Nam thì tên của con phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên con bằng số hoặc bằng một ký tự mà không phải là chữ. Bên cạnh đó, khi đặt tên cho con cha mẹ cần tuân thủ theo các quy định tại Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về nội dung khai sinh Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho con phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài hoặc khó sử dụng để tránh trường hợp phải sửa đổi. Khi cha, mẹ không thể thỏa thuận, thống nhất được với nhau về họ, dân tộc, quê quán của con thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng vẫn phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ. Hiện nay, nhu cầu đặt tên cho con có tiếng nước ngoài rất nhiều. Luật Dương Gia đã tiếp nhận rất nhiều cuộc gọi xin tư vấn về nội dung muốn đặt tên cho con có cả tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nhật…. Ví dụ như Lê Paris, Cris Oanh,…. Tuy nhiên, việc đặt tên, họ cho con phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Cụ thể Căn cứ theo quy định tại điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và điều 26 Bộ luật dân sự 2015 thì Khi cha mẹ đặt họ, tên cho con phải lưu ý Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của con dù được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán nhưng việc đặt tên cho con sẽ bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định. Pháp luật yêu cầu, tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ. Như vậy, theo quy định pháp luật hiện hành thì việc đặt tên cho con khi con là công dân Việt Nam thì chỉ có thể đặt tên bằng Tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam. Vậy không thể đặt tên cho con bằng họ của cha là tiếng nước ngoài. Nếu muốn đặt tên con bằng tiếng nước ngoài, bạn có thể phiên âm ra tiếng Việt Nam để đặt cho con theo đúng quy định của pháp luật. 3. Những lưu ý khi đặt tên con có yếu tố nước ngoài Khi đặt tên cho con có yếu tố nước ngoài, cha mẹ cần lưu ý những vấn đề sau đây Thứ nhất, cha mẹ phải đăng ký kết hôn đúng quy định pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài. Cụ thể theo quy định Luật hôn nhân và gia đình 2014 về điều kiện đăng ký kết hôn, cha mẹ cần phải đáp ứng các điều kiện như Nữ từ đủ 18 tuổi, nam từ đủ 20 tuổi. Cha mẹ kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện quyết định. Cả cha và mẹ đều phải là người không bị mất năng lực hành vi dân sự. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định Đối với người định cư nước ngoài hoặc người nước ngoài thì cần phải tuân thủ theo quy định pháp luật, tôn giáo, đặc tính riêng của nước đó về điều kiện kết hôn. Vì sao lại cần lưu ý về vấn đề đăng ký kết hôn của cha mẹ? Bởi nếu cha mẹ sinh con ra trong trường hợp hai người đã đủ điều kiện kết hôn mà không kết hôn thì phải hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn trước khi làm thủ tục khai sinh cho con để hợp pháp hóa quan hệ cha mẹ con trong giấy khai sinh, nếu không trên giấy khai sinh sẽ không thể có tên cha và hiển nhiên việc muốn cho tên, họ của con theo họ của cha là điều không thể thực hiện được. Thứ hai, cần lưu ý đến vấn đề làm thủ tục khai sinh cho con Hồ sơ thủ tục làm đăng ký khai sinh cho con trong trường hợp sinh con ở nước ngoài và làm khai sinh cho con ở nước ngoài được quy định tại Điều 7 Luật hộ tịch 2014, cụ thể cha mẹ cần có các giấy tờ, tài liệu như Giấy chứng sinh của con, nếu không có hai loại giấy này thì khi đi làm giấy khai sinh cho đứa trẻ, người khai báo phải cam kết về việc sinh con là thật. Giấy đăng ký kết hôn của cha mẹ . Hộ chiếu của cha mẹ. Sau khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ trên thì cha mẹ đi làm khai sinh cho con nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài Hồ sơ thủ tục làm đăng ký khai sinh cho con trong trường hợp sinh con ở nước ngoài chưa có giấy khai sinh và về Việt Nam cư trú muốn làm khai sinh cho con tại Việt Nam thì cha mẹ cần chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu như Tờ khai theo mẫu. Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ có liên quan do cơ quan nước có thẩm quyền cấp chứng minh việc sinh con. Giấy tờ này phải được hợp pháp hóa lãnh sự. Đối với trường hợp cha hoặc mẹ là người Việt Nam và người còn lại là người nước ngoài thì cần cung cấp văn bản thỏa thuận có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài về việc lựa chọn quốc tịch cho con. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của cha mẹ . Đối với trường hợp cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thì cần cung cấp hộ chiếu, sổ hộ khẩu, sổ đăng ký tạm trú Sau khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ trên thì cha mẹ đi làm khai sinh cho con nộp hồ sơ trực tiếp tại phòng tư pháp hộ tịch của ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc mẹ Thứ ba, khi sinh con có yếu tố nước ngoài mà cha mẹ muốn đặt tên có yếu tố nước ngoài cho con thì cần lưu ý những vấn đề sau Không phải cứ sinh con ở nước ngoài khi về Việt Nam sẽ được đặt tên có yếu tố nước ngoài cho con. Theo quy định Luật quốc tịch 2014 quy định để đặt tên con có yếu tố nước ngoài thì cha hoặc mẹ phải là người có quốc tịch nước ngoài, người kia là người Việt Nam. Vì thế nếu cả cha và mẹ tuy sống ở nước ngoài nhưng vẫn mang quốc tịch Việt Nam thì không được đặt tên con có yếu tố nước ngoài. Tóm lại, theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì việc đặt tên con theo họ nước ngoài của cha là không được phép. Bởi khi là công dân Việt Nam thì chỉ có thể đặt tên bằng Tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam chứ không được phép theo tiếng nước ngoài hoặc thêm các ký tự, số khác vào tên để giữ bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam.
Theo đại biểu Nguyễn Thị Nhung đề nghị Luật hộ tịch quy định nguyên tắc đặt tên và xác định họ cho con phù hợp với văn hóa, phong tục tập quán. Quan điểm này xuất phát từ những cái tên nghe vừa "lạ" lại vừa "độc", hoặc nó dài đằng đẳng, hoặc lai tây, lai tàu, lai đủ thứ; một số khác được cho là "nhạy cảm", "phản cảm", "quá xấu" và "không thuần Việt". Cứ lên gặp bác google mà hỏi thì không ích kết quả có những cái tên khi đọc lên không ích người "giật mình cái đùng". Ngoài ra, mặc dù chuyện đặt tên cho con là quyền của cha, mẹ; nhưng không ít người cha, mẹ đã khiến cho cán bộ hộ tịch phải "đau đầu", đơn giản chỉ vì cái tên nó độc đến mức cán bộ không biết "xử lý sao cho phải". Hôm trước bản thân tôi cũng đọc được thông tin đâu đó cái tên tương tự như "Nguyễn Hận Đời", "Trần Đại Hận Tình" mà người cha, mẹ nào đó đã đặt cho con vì "cảm xúc" của bản thân trước hoàn cảnh mình gặp phải. Hoặc quá ngưỡng mộ phim Hàn Quốc lại đặt tên cho con theo tên Hàn như "Hồ Kim Dong Jun", hâm mộ cầu thủ đá bóng nên đặt tên cho con là "Đỗ Ronaldo",... Không ít người con sau này lớn lên biết nhận thức lại thấy mặc cảm với cái tên trước mọi người, làm thủ tục xin đổi tên,... Nếu đề xuất này được ghi nhận thì sắp tới người Việt Nam ta sẽ toàn tên hay, tên ngắn vừa phải, với lượng dân số như hiện nay thì viễn cảnh "thiếu tên" để đặt là chuyện bình thường nên sẽ có không ích tên trùng nhau, thậm chí trùng "từ đầu chí cuối". Vô tình nếu cái tên nào đó đăng ký sở hữu trí tuệ thì việc đặt tên cho con làm sao để không vi phạm bản quyền sẽ vô cùng nhức đầu vui tí. Một số người cho rằng nên quy định nguyên tắc đặt tên, như vị đại biểu đã nêu. Tham khảo qua những ý kiến phản hồi từ bài báo viết thì cư dân mạng đa phần phản đối ý kiến này. Bởi vì cha mẹ "có quyền sinh con" thì "có quyền đặt tên cho con". Việc giới hạn quyền đặt tên bằng "nguyên tắc" là không phù hợp với Hiến pháp. Bên cạnh đó, "tên như thế nào là phù hợp" thì thật khó có câu trả lời. Bởi người ta nói "phong ba bão táp không bằng ngữ pháp Việt Nam", cùng một cái tên nhưng người khen hay, kẻ chê dỡ; vì vậy, sẽ lại thêm một thủ tục "thẩm định tên" cùng với đó là "nhiều thứ nhiêu khê" đi kèm. Nghĩ đến đây, tôi lại nhớ trong bộ phim nổi tiếng "Tể tướng lưng gù" có một vị quan chuyên "giải thích từ ngữ tào lao" sau này phải "ra đi". Xem ra cái "tên gọi" mang nặng danh phận đang đặt ra thách thức lớn cho những người liên quan đến nó. Không biết các bạn nghĩ sao, nhưng với tôi, không ai lại không muốn con mình có một cái tên "coi được, nghe được" trong xã hội. dù nó không hay. Không hay nhưng cũng đừng làm cho con mình sau này nó nhận thức được rồi mặc cảm khi thầy cô, bè bạn, ... gọi cái tên của nó. Lại gây phiền hà khi phải làm thủ tục thay đổi này kia mà cũng chưa chắc được chấp nhận. Bản thân tôi không thích thủ tục này nọ rườm rà nên không nhất thiết phải quy định cái nguyên tắc ấy vào trong luật. Chỉ cần giúp đỡ người làm cha, làm mẹ thay đổi nhận thức, khi đi đăng ký khai sinh cho con nhận biết cái tên nó quan trọng đối với đứa con sau này mà bỏ qua sở thích cá nhân, thần tượng hóa ai đó, căm ghét ai đó, hoặc đừng lấy quá khứ đau buồn của mình để gán vào sinh linh bé nhỏ vô tội thì mọi việc không khó để định hướng giải quyết. Cán bộ tiếp nhận đăng ký khai sinh cũng hướng dẫn thủ tục sao cho nhanh gọn, tránh việc người dân đi đăng ký mỗi cái giấy khai sinh mà năm lần bảy lượt lên xuống, cha/mẹ nào mất bình tỉnh lại đặt cho con cái tên dài loằng ngoằng như "Hành Trình Đi Đăng Ký Giấy Khai Sinh" để cán bộ viết cho bỏ ghét thì nguy.
quy định đặt tên cho con