trường hợp nào sau đây là ăn mòn điện hóa

Tia catot hay phân cực catot chính là quá trình điện hóa làm thay đổi điện thế của điện cực theo hướng âm. Thông thường thì phương pháp kiểm soát ăn mòn này sẽ bao gồm việc thay đổi điện thế của cực dương hoặc cực âm hoặc cả hai. Chính vì thế mà làm giảm thiểu sự mất mát của kim loại, đồng thời giảm động lực của phản ứng ăn mòn. Đây là bệnh lý tiêu hóa phổ biến gây ra tình trạng nấc cụt. Rối loạn tiêu hóa như đau bụng , tắc ruột, chướng bụng , ung thư thực quản , viêm thực quản (do nhiễm trùng hoặc ăn mòn), bệnh loét dạ dày - tá tràng , phình dạ dày,… cũng có thể gây ra triệu chứng nấc Bạc nitrat được biết đến như là một tinh thể không màu, dễ hòa tan ở trong nước. Dung dịch AgNO3 có chứa một lượng lớn các Ion bạc. Vì vậy, hợp chất này có đặc tính oxy hóa mạnh và có tính ăn mòn nhất định. Dung dịch nước và chất rắn của nó thường được bảo quản ở trong chai thuốc thử màu nâu. Trường hợp nào dưới đây là ăn mòn điện hoá? A Gang, thép để lâu trong không khí ẩm. B Kẽm nguyên chất tác dụng với H2SO4 loãng. C Fe tác dụng với khí Clo. D Natri cháy trong không khí. Giải thích:Gang, thép để lâu trong không khí ẩm. Nói một cách đơn giản, PDMS là polymer hữu cơ được tạo nên dựa trên silicon, đồng thời sở hữu những tính chất dưới đây: Chất lưu biến (hoặc dòng chảy) bất thường. Rõ ràng về mặt quang học. Trơ, không độc hại. Không bắt lửa. Thông tin hóa học của polydimethylsiloxane Số CAS: 63148-62-9 Công thức phân tử: C6H18OSi2 Trọng lượng phân tử: 162.37932 Ou Rencontrer Des Femmes A Montreal. Các dạng ăn mòn a. Ăn mòn hóa học. Ví dụ Cổng sắt bị rỉ sét do ăn mòn hóa học 3Fe + 2O2 → Fe3O4 3Fe + 2H2O → Fe3O4 + 2H2 ⇒ Ăn mòn hoá học là quá trình oxi hoá – khử, trong đó các electron của kim loại được chuyển trực tiếp đến các chất trong môi trường. b. Ăn mòn điện hóa học – Thí nghiệm Ăn mòn điện hóa với 2 điện cực là Zn và Cu​ – Giải thích hiện tượng + Điện cực âm anot; Zn bị ăn mòn theo phản ứng Zn → Zn2+ + 2e. Ion Zn2+ đi vào dung dịch, các electron theo dây dẫn sang điện cực Cu. + Điện cực dương catot ion H+ của dung dịch H2SO4 nhận electron biến thành nguyên tử H rồi thành phân tử H2 thoát ra. 2H+ + 2e → H2 – Ăn mòn điện hoá là quá trình oxi hoá – khử, trong đó kim loại bị ăn mòn do tác dụng của dung dịch chất điện li và tạo nên dòng electron chuyển dời từ cực âm đến cực dương. – Ăn mòn điện hoá học hợp kim sắt trong không khí ẩm – Tại anot Fe → Fe2+ + 2e; Tại catot O2 + 2H2O + 4e → 4OH– ​- Điều kiện để xảy ra ăn mòn điện hóa học + Các điện cực phải khác nhau về bản chất. Cặp KL – KL; KL – PK; KL – Hợp chất hoá học + Các điện cực phải tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp qua dây dẫn. + Các điện cực cùng tiếp xúc với một dung dịch chất điện li. Xuất bản 11/12/2020 - Cập nhật 10/05/2023 - Tác giả Nguyễn Hưng Câu HỏiTrường hợp nào sau đây là ăn mòn điện hoá ?Đáp án và lời giảiđáp án đúng ATrường hợp Thép bị gỉ trong không khí ẩm là ăn mòn điện hoá. Giải thích Ăn mòn điện hóa là sự phá hủy kim loại do hợp kim tiếp xúc với dung dịch chất điện li tạo nên dòng điện. Ăn mòn điện hóa học chính là quá trình oxi hóa khử, trong đó kim loại bị ăn mòn bởi tác dụng của dung dịch chất điện li và tạo nên dòng electron chuyển dời từ cực âm đến cực dương. Không khí ẩm có chứa H2O, CO2, O2…tạo ra lớp dung dịch chất điện li phủ lên bề mặt gang, thép làm xuất hiện vô số pin điện hóa mà Fe là cực âm, C là cực dương. Ở cực âm xảy ra sự oxi hóa Fe → Fe2+ + 2e Ở cực dương xảy ra sự khử 2H+ + 2e → H2 và O2 + 2H2O + 4e → 4OH- Tiếp theo Fe2+ + 2OH- → FeOH2 4FeOH2 + O2kk + 2H2O → 4FeOH3 Theo thời gian FeOH3 sẽ bị mất nước tạo ra gỉ sắt có thành phần chủ yếu là Hoặc giải thích bằng phương pháp loại trừ như sau A. Thép bị gỉ trong không khí ẩm - Ăn mòn điện hóa B. Nhôm bị thụ động hoá trong HNO3 đặc nguội - Al hoàn toàn thụ động trong dung dịch - Không phải ăn mòn điện hóa C. Zn bị phá huỷ trong khí Cl2 - Zn và Cl2 có tham gia phản ứng trực tiếp với nhau - Không phải ăn mòn điện hóa D. Na cháy trong không khí ẩm - Không phải ăn mòn điện hóa Câu hỏiTrường hợp nào sau đây là ăn mòn điện hoá ? A. Thép bị gỉ trong không khí ẩm B. Nhôm bị thụ động hoá trong $HNO _{3}$ đặc nguội C. Zn bị phá huỷ trong khí $Cl _{2}$ D. Na cháy trong không khí ẩm Lời giải và Đáp ánThép bị gỉ trong không khí ẩm là ăn mòn điện hoá. Lý thuyết Ăn mòn điện hóa là sự phá hủy kim loại do hợp kim tiếp xúc với dung dịch chất điện li tạo nên dòng điện. Ăn mòn điện hóa học chính là quá trình oxi hóa khử, trong đó kim loại bị ăn mòn bởi tác dụng của dung dịch chất điện li và tạo nên dòng electron chuyển dời từ cực âm đến cực án đúng A Hình ảnh các vật dụng bằng sắt bị rỉ sét khi để ngoài không khí ẩm một thời gian có lẽ đã quá quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày. Nguyên nhân của hiện tượng này là do sự ăn mòn điện hóa xảy ra khi sắt tiếp xúc với không khí có hơi nước. Vậy ăn mòn điện hóa là gì? Điều kiện, cơ chế ăn mòn điện hóa ra sao và cách phòng chống ăn mòn điện hóa như thế nào. Cùng tìm hiểu với chúng tôi nhé. Ăn mòn điện hóa là gì? Mục lục Định nghĩa ăn mòn điện hóa học là gì? Bản chất của quá trình ăn mòn điện hóa Điều kiện cần và đủ để xảy ra ăn mòn điện hóa Cơ chế của quá trình ăn mòn điện hóa Các biện pháp chống ăn mòn điện hóa hiệu quả 1. Phương pháp bảo vệ bề mặt 2. Phương pháp điện hóa Một số dạng bài tập về sự ăn mòn điện hóa Ăn mòn điện hóa là hiện tượng xảy ra khi hợp kim tiếp xúc với dung dịch chất điện li, tạo nên dòng điện khiến cho kim loại bị phá hủy. Đây chính là loại ăn mòn kim loại phổ biến và nghiêm trọng nhất. Trong thực tế, ăn mòn điện hóa thường xảy ra khi cặp kim loại/hợp kim để lâu ngày ngoài không khí ẩm hoặc nhúng vào trong dung dịch axit, muối hoặc nước không nguyên chất,…, ví dụ như - Cửa sắt tiếp xúc với không khí ẩm. - Ống dẫn chôn dưới lòng đất. - Phần vỏ tàu thủy ngập trong nước… Bản chất của quá trình ăn mòn điện hóa Bản chất của ăn mòn điện hóa chính là quá trình oxi hóa khử xảy ra trên bề mặt của các điện cực, trong đó quá trình oxi hóa kim loại xảy ra ở cực âm còn quá trình khử các ion nếu dung dịch điện li là axit sẽ xảy ra ở cực dương. Quá trình này sẽ tạo nên dòng electron chuyển dời từ cực âm sang cực dương và khiến cho kim loại bị ăn mòn. - Nếu chất điện ly có môi trường axit 2H+ - 2e = H2 - Nếu chất điện ly có môi trường trung tính hoặc kiềm 2H2O + O2 + 4e = OH- Điều kiện cần và đủ để xảy ra ăn mòn điện hóa Sự ăn mòn điện hóa xảy ra khi có đủ 3 điều kiện, bao gồm - Các điện cực phải có bản chất khác nhau, ví dụ như cặp 2 kim loại khác nhau, cặp kim loại và phi kim,… - Các điện cực phải trực tiếp hoặc gián tiếp tiếp xúc với nhau thông qua dây dẫn. - Các điện cực phải cùng tiếp xúc với một dung dịch chất điện li. Cơ chế của quá trình ăn mòn điện hóa Thí nghiệm ăn mòn điện hóa Quá trình ăn mòn điện hóa là quá trình hòa tan kim loại vào dung dịch chất điện ly, cụ thể như sau - Quá trình Anot Quá trình oxi hóa - hòa tan kim loại Ion kim loại chuyển từ mạng lưới tinh thể vào dung dịch chất điện ly để lại các điện tử thừa tương ứng. Me + nH2O = Mem+ + me m là số hóa trị của kim loại - Quá trình Catot Quá trình khử Các điện tử thừa bởi ion nguyên tử hay phân tử của chất điện ly, tức chất khử phân cực. D + me = Dme Nếu 2 quá trình Anot và Catot không xảy ra đồng thời thì sự ăn mòn điện hóa sẽ bị dừng, kim loại sẽ bị chia ra thành những vùng vi Anot và những vùng vi Catot nằm xen kẽ và sát bên nhau. Phần Anot kim loại sẽ bị hòa tan còn phần Catot sẽ tiến hành quá trình khử. Khi hai quá trình này cùng xảy ra thì điện tử từ phần Anot sẽ chuyển về Catot, Cation từ Anot chuyển về Catot, Anion từ Catot chuyển về Anot. Khi thép bị ăn mòn, ở phần Anot sẽ xảy ra quá trình 2e Fe2+. nH2O Quá trình âm cực xảy ra ở Catot có ion H+ tham gia quá trình khử cực của Hydro 2e + 2H+ .H2O = H2 + 2H2O Quá trình âm cực có oxy tham gia quá trình khử cực của oxy hoặc thay thế bằng chất oxy hóa khác như Ion Fe3+ Fe3+ + 1e = Fe2+ Các tinh thể Fe bị oxi hóa lần lượt từ ngoài vào trong cho đến khi bị ăn mòn hết. Các biện pháp chống ăn mòn điện hóa hiệu quả 1. Phương pháp bảo vệ bề mặt Đây là phương pháp được sử dụng chủ yếu và cách thực hiên như sau - Bạn phủ lên bề mặt của kim loại một lớp bảo vệ làm từ chất liệu bền vững với môi trường như sơn, chất dẻo, tráng men, dầu mỡ,...hoặc bằng các kim loại hoạt động hơn. Ví dụ như sắt được tráng thiếc là sắt tây, sắt tráng kẽm là tôn, sắt mạ crom hoặc niken,…. - Đồng thời, thường xuyên lau khô và để kim loại ở những nơi khô ráo, thoáng mát. 2. Phương pháp điện hóa Phương pháp điện hóa sử dụng vật hy sinh là kim loại hoạt động hơn kim loại cần bảo vệ để tạo thành pin điện hóa, giúp bảo vệ các vật liệu kim loại hiệu quả. Ví dụ như để bảo vệ thân tàu biển làm bằng thép, người ta gắn vào phần mặt ngoài chìm dưới nước của nó những khối thép. Vì kẽm là kim loại hoạt động hơn thép nên dễ bị ăn mòn hơn, còn thép làm tàu sẽ không bị ảnh hưởng gì. Khi khối kẽm bị ăn mòn, người ta sẽ thay thế nó. Gắn một khối kẽm vào đuôi tàu để bảo vệ thân tàu Một số dạng bài tập về sự ăn mòn điện hóa Bài 1 Tại sao sao khi nối một sợi dây điện bằng đồng với một sợi dây điện bằng nhôm thì ở vị trí tiếp nối, sau một thời gian trở nên kém tiếp xúc? Lời giải Khi đồng và nhôm tiếp xúc trực tiếp nhau một thời gian thì tại điểm tiếp xúc của 2 vật liệu này sẽ xảy ra hiện tượng ăn mòn điện hoá. Hiện tượng ăn mòn điện hóa sẽ làm phát sinh một chất có điện trở lớn và cản trở dòng điện chạy qua đây. Bài 2 Một dây phơi quần áo gồm 1 dây đồng nối với 1 đoạn thép. Tại điểm nối của 2 dây, hiện tượng nào sẽ xảy ra khi để lâu ngày. Lời giải Vì sắt là kim loại hoạt động hơn đồng nên nó sẽ đóng vai trò là anot và trong điều kiện không khí có hơi nước và oxy tạo thành pin điện hóa, sắt sẽ bị ăn mòn trước tức đoạn thép sẽ bị ăn mòn trước. Sau khi theo dõi nội dung bài viết trên, chắc hẳn các bạn đã hiểu được sự ăn mòn điện hóa là gì cũng như cách bảo vệ vật dụng khỏi quá trình này. Để xem thêm nhiều bài viết hay và bổ ích hơn, các bạn hãy ghé thăm website và theo dõi nhé. Xem thêm Tủ an toàn sinh học Danh sách các kim loại dẫn điện tốt nhất theo thứ tự giảm dần độ dẫn điện

trường hợp nào sau đây là ăn mòn điện hóa