mua phải đất tranh chấp
Cụ thể như sau: Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi
Quy trình khởi kiện giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán nhà ở Bước 1: Nộp đơn Người khởi kiện nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh). Có thể nộp đơn tại nơi cư trú, làm việc của bị đơn hoặc tại nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn theo thỏa thuận bằng văn bản của các đương sự.
Tranh chấp về sổ đỏ không những khiến 2 bên mệt mỏi mà còn gây ra nhiều thiệt hại khác nếu không giải quyết sớm. Nội dung bài viết 1 Quy định của pháp luật quyền sở hữu sổ đỏ và các tranh chấp 2 Xử lý tranh chấp về sổ đỏ khi mua bán nhà đất 2.1 Cẩn trọng trong mua bán 2.2 Xác định quyền sở hữu đất
Hợp đồng mua bán đất đai phải được lập thành văn bản, có công chứng chứng thực theo quy định tại Điều 502 BLDS 2015 và Điều 167 Luật Đất đai 2013. Việc phải kiểm tra chủ sở hữu đất tránh những tranh chấp sau này như vợ đòi lại đất chồng tự ý bán hay các
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thực hiện thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai theo đơn yêu cầu/đề nghị của người sử dụng đất. Căn cứ khoản 3 Điều 202 Luật Đất đai 2013, khoản 27 Điều 1 Nghị định 148
Ou Rencontrer Des Femmes A Montreal. Trong những cách giải quyết tranh chấp khi mua bán nhà đất thì khởi kiện tại Tòa án được sử dụng phổ biến và có hiệu quả nhất. Khả năng thắng kiện phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như chứng cứ, tài liệu, khả năng tranh thích Mua bán nhà đất là cách gọi phổ biến dùng để chỉ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà Tranh chấp mua bán nhà đất không phải tranh chấp đất đaiTranh chấp đất đai được quy định rõ tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 như sau“Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.”.Theo quy định trên thì tranh chấp đất đai có phạm vi rất rộng, gồm nhiều loại tranh chấp khác nhau phát sinh trong quan hệ đất đai quan hệ pháp luật do pháp luật đất đai điều chỉnh.Tuy nhiên, khi giải quyết tranh chấp đất đai không áp dụng quy định này vì tranh chấp đất đai phải hòa giải tại Ủy ban dân dân UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất; riêng tranh chấp phát sinh khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất không bắt buộc phải hòa cứ Luật Đất đai 2013 và khoản Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, tranh chấp khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất bản chất là tranh chấp dân sự, không phải là tranh chấp đất đai.>> Tổng đài tư vấn miễn phí về đất đai của LuatVietnam 2. Tranh chấp khi mua bán nhà đất không phải hòa giải?Đối với tranh chấp đất đai tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất thì phải hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất trước khi khởi kiện hoặc đề nghị UBND cấp có thẩm quyền giải tranh chấp khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì không phải hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất. Nói cách khác, các bên tranh chấp được khởi kiện luôn tại Tòa án nhân dân mà không phải thực hiện thủ tục hòa giải bắt buộc tại UBND xã, phường, thị trấn thủ tục tiền tố tụng.Nội dung này được nêu rõ tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP như sau“Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,... thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án”.3. 3 cách giải quyết tranh chấp khi mua bán nhà đấtTranh chấp phát sinh khi chuyển nhượng nhà đất thì các bên có những phương thức giải quyết như sau- Thương lượng Đây là phương thức giải quyết tranh chấp mà trong đó hai bên tranh chấp tự đàm phán và đưa ra cách giải Hòa giải Là phương thức giải quyết mà sự xuất hiện của bên trung gian bên thứ 3 giúp các bên đưa ra phương án giải quyết tranh Khởi kiện Là phương thức giải quyết tranh chấp tại Tòa án thông qua việc khởi kiện vụ án dân Khởi kiện khi tranh chấp mua bán nhà đấtKhởi kiện vụ án dân sự là phương thức giải quyết phổ biến và được bảo đảm thực hiện bởi Nhà nước. Đây cũng là phương thức được hầu hết người dân lựa chọn để giải quyết tranh dù thủ tục khởi kiện vụ án dân sự khá phức tạp nhưng có thể khái quát với các bước như sauBước 1 Khởi kiện* Hồ sơ cần chuẩn bịĐiều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định người khởi kiện chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm- Đơn khởi kiện theo Giấy tờ của người khởi kiện như Căn cước công dân/chứng minh nhân Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm như hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng mua bán.* Nộp đơn khởi kiện áp dụng khi xảy ra tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau.Theo khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện nộp đơn tại Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố, thành phố trực thuộc Trung ương+ Nơi bị đơn cư trú, làm việc.+ Nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn nếu các đương sự thỏa thuận với nhau bằng văn ý Nếu không biết nơi cư trú, làm việc của bị đơn thì nguyên đơn có thể nộp tại Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.* Hình thức nộp đơn Người khởi kiện nộp theo một trong các hình thức sau- Nộp trực tiếp tại Gửi qua dịch vụ bưu chính bưu điện.- Gửi trực tuyến qua cổng thông tin điện tử của Tòa án nếu có.Bước 2 Tiếp nhận đơn và thụ lýĐiều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định sau khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện để đến Tòa làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án Thẩm phán dự tính tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để nộp tiền tạm ứng án thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa biên lai thu tiền tạm ứng án Trường hợp người khởi kiện không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được hồ sơ khởi 3 Chuẩn bị xét xử sơ thẩm- Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm+ Không quá 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.+ Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn nhưng không quá 02 vậy, thời gian chuẩn bị xét xử tối đa là không quá 06 tháng, kể từ ngày thụ Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án sơ thẩm thì Tòa án sẽ tổ chức hòa giải; trường hợp các bên hòa giải không thành thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình 4 Xét xử sơ thẩmBước 5 Thi hành đây là cách giải quyết tranh chấp khi mua bán nhà đất. Nhìn chung, tranh chấp phát sinh khi mua bán nhà đất trên thực tế là một vấn đề tương đối phức tạp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, hãy gọi ngay đến tổng đài tư vẫn miễn phí về đất đai LuatVietnam.>> 8 điều người dân cần biết trước khi khởi kiện tranh chấp đất đai
Mua đất có tranh chấp, đất thuộc quy hoạch không phải là chuyện hiếm. Cùng tìm hiểu đất tranh chấp là gì? Cách giải quyết tranh chấp đất? Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai cần biết? Để có thể bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Theo khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định như sau “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.”. Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, Tranh chấp xác định ai là người có quyền sử dụng đất như tranh chấp về ranh giới do hành vi lấn, chiếm . Tranh chấp xác định ai là người có quyền sử dụng đất phải hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu muốn khởi kiện hoặc đề nghị UBND cấp có thẩm quyền cấp tỉnh, cấp huyện giải quyết tùy thuộc từng trường hợp. Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất? Tranh chấp đất đai giải quyết ở đâu Các phương quyết tranh chấp đất đai như sau – Phương thức tố tụng thủ tục tố tụng dân sự, tố tụng hành chính – Phương thức hành chính bằng thủ tục hành chính thông qua các quyết định hành chính – Phương thức hòa giải thông qua người thứ ba có vai trò trung gian -Phương thức thương lượng giữa các chủ thể tranh chấp. Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai cần biết? Tranh chấp đất đai chưa có sổ đỏ Cách 1 Yêu cầu UBND cấp có thẩm quyền giải quyết Bước 1 Nộp hồ sơ Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND Bước 2 Tiếp nhận hồ sơ Cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung trong vòng 03 ngày. Nếu quá 03 ngày chưa hoàn thiện hồ sơ của mình thì hồ sơ sẽ bị trả về. Bước 3 Xử lý yêu cầu – Chủ tịch UBND cấp huyện/tỉnh giao trách nhiệm cơ quan tham mưu để giải quyết – Cơ quan tham mưu có nghĩa vụ – Thẩm tra, xác minh lại vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp giữa các ban, ngành có liên quan để tư vấn xử lý nếu cần thiết – Trình lên Chủ tịch UBND ban hành quyết định xử lý tranh chấp. Bước 4 Chủ tịch UBND cấp huyện/tỉnh ban hành kết quả giải quyết Chủ tịch UBND cấp huyện/tỉnh ban hành quyết định xử lý tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp. – Tối đa 45 ngày đối với UBND huyện, tối đa 60 ngày đối với UBND tỉnh Các khu vực, các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu vùng xa, những vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện tăng thêm 10 ngày. Cách 2 Khởi kiện tại Toà án Thực hiện khởi kiện đến TAND huyện, xã nơi có đất đang tranh chấp. Nếu trường hợp phức tạp hoặc đất tranh chấp nằm tại nhiều huyện thì TAND sẽ hướng dẫn làm đơn gửi đến TAND tỉnh. Sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì trong vòng 1 tháng có thể kéo dài tới 2 tháng nếu có lý do chính đáng thì tòa án sẽ mở phiên tòa để xét xử vụ án. Tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ Khi một trong hai bên tranh chấp có giấy chứng nhận hoặc giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì sẽ do Toà án nhân dân nơi huyện, tỉnh xảy ra tranh chấp giải quyết theo thủ tục tố tụng. Án phí giải quyết tranh chấp đất đai Căn cứ khoản 2, điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định tùy thuộc vào tài sản đem ra tranh chấp có xem xét giá trị không hay chỉ xem xét quyền sở hữu của đất. Bạn lỡ mua phải đất tranh chấp hoặc đất quy hoạch? Nếu bạn là người mua bất động sản nhưng gặp phải tranh chấp đất, đất quy hoạch. Thì bạn cần phải thực hiện các bước sau để tránh “ tiền mất tật mang” * Kiểm tra lại hợp đồng chuyển nhượng Những điều khoản về thông tin thửa đất, thỏa thuận về giá chuyển nhượng, quyền và nghĩa vụ của các bên, cam kết của các bên,…được ghi rõ trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng nên, nếu phát hiện vị trí thửa đất thuộc quy hoạch, có tranh chấp thì bên nhận chuyển nhượng cần kiểm tra lại trong hợp đồng chuyển nhượng. Có 2 trường hợp có thể xảy ra Trường hợp 1 Nếu trong hợp đồng có cam kết đất không thuộc quy hoạch, tranh chấp thì bên nhận chuyển nhượng có quyền yêu cầu bên chuyển nhượng trả lại tiền. Nếu bên chuyển nhượng không trả tiền thì có quyền khởi kiện. Trường hợp 2 Nếu trong hợp đồng không có cam kết đất không thuộc quy hoạch thì bên nhận chuyển nhượng phải chấp nhận. Ngoại trừ trường hợp chứng minh bị lừa dối. Nếu đất có tranh chấp thì bên nhận chuyển nhượng có quyền yêu cầu bên chuyển nhượng trả lại tiền vì người sử dụng đất có tranh chấp không có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mình cho người khác theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013. * Phải xem và nắm rõ quyền khi có đất thuộc quy hoạch Có quyền đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn Căn cứ khoản 3 điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, sau 03 năm kể từ ngày công bố kế hoạch sử dụng đất hàng năm nhưng chưa có quyết định thu hồi thì người sử dụng đất được quyền đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn. Có quyền được chuyển nhượng, tặng cho Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch 2018 có quy định Trường hợp 1 Chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện Nếu công bố quy hoạch nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất vẫn được chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp,… nếu có đủ điều kiện. Trường hợp 2 Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện Theo đó, khi có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất. Đồng thời. thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm bị hạn chế quyền. Trường hợp người sử dụng có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Lưu ý Nếu sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ. Ngoài ra, còn phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất. Nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ. Thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm… Sẽ nhận được bồi thường Theo Điều 75 Luật Đất đai 2013, khi thuộc quy hoạch mà phải thu hồi thì sẽ được bồi thường nếu đủ các điều kiện sau – Không phải là đất thuê trả tiền thuê hàng năm. – Có Giấy chứng nhận Sổ đỏ, Sổ hồng hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp. Tóm lại, đất tranh chấp và đất quy hoạch là vấn đề rất được mọi người quan tâm. Để có thể đầu tư đất mang lại nhiều lợi nhuận, các nhà đầu tư nên tìm hiểu sâu và kỹ về vấn đề này. Ngoài ra, nếu bạn đang có nhu cầu mua bán nhà đất Cần Giờ thì nên tìm hiểu về các kế hoạch quy hoạch trong tương lai của huyện Cần Giờ…
Tình trạng mua đất thuộc quy hoạch, đất có tranh chấp không phải là chuyện hiếm. Tuy nhiên, khi người dân biết được những việc cần làm khi mua phải đất quy hoạch, đất có tranh chấp dưới đây có thể bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 1. Kiểm tra nội dung hợp đồng chuyển nhượngHợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm những điều khoản về thông tin thửa đất, thỏa thuận về giá chuyển nhượng, quyền và nghĩa vụ của các bên, cam kết của các bên,… Do vậy, nếu phát hiện vị trí thửa đất thuộc quy hoạch, có tranh chấp thì bên nhận chuyển nhượng cần kiểm tra trong hợp đồng có nội dung cam kết về việc đất không thuộc quy hoạch, không có tranh chấp hay hợp 1 Nếu có cam kết đất không thuộc quy hoạch, tranh chấp thì bên nhận chuyển nhượng có quyền yêu cầu bên chuyển nhượng trả lại tiền; nếu bên chuyển nhượng không thực hiện thì có quyền khởi kiện để thực hiện theo đúng hợp hợp 2 Nếu không có cam kết đất không thuộc quy hoạch thì bên nhận chuyển nhượng phải chấp nhận vì nội dung do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp chứng minh bị lừa ra, trường hợp đất có tranh chấp thì bên nhận chuyển nhượng có quyền yêu cầu bên chuyển nhượng trả lại tiền vì người sử dụng đất có tranh chấp không có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mình cho người khác theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013.Lưu ý Mặc dù không phổ biến nhưng các bên thỏa thuận về điều khoản phạt vi phạm thì có quyền yêu cầu bên vi phạm thực hiện theo đúng điều khoản đã thỏa thêm Quy định về đặt cọc khi mua đấtVIệc cần làm khi mua phải đất quy hoạch, đất có tranh chấp Ảnh minh họa2. Phải xem và nắm rõ quyền khi có đất thuộc quy hoạchDù không thể lấy lại tiền nhưng việc biết được quyền của người sử dụng đất nếu có đất thuộc quy hoạch sẽ giúp người mua yên tâm hơn khi không bị mất trắng và thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ của mình.* Được đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạnCăn cứ khoản 33 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, sau 03 năm kể từ ngày công bố kế hoạch sử dụng đất hàng năm nhưng chưa có quyết định thu hồi thường gọi là quy hoạch treo thì người sử dụng đất được quyền đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn.* Có thể được chuyển nhượng, tặng choTrường hợp 1 Chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyệnKhoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch 2018 quy định“Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.”.Như vậy, nếu công bố quy hoạch nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất vẫn được chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp,… nếu có đủ điều hợp 2 Có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyệnKhoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch 2018 quy định“… Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.”.Theo đó, khi có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm bị hạn chế quyền.Nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho ý Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm.* Được bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đấtCăn cứ Điều 75 Luật Đất đai 2013, khi thuộc quy hoạch mà phải thu hồi thì sẽ được bồi thường về đất nếu đủ các điều kiện sau- Không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng Có Giấy chứng nhận Sổ đỏ, Sổ hồng hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp, trừ duy nhất trường hợp không có Giấy chứng nhận vẫn được bồi lại, khi đất thuộc quy hoạch mà có kế hoạch sử dụng đất hàng năm thì người sử dụng đất bị hạn chế rất nhiều quyền và hầu hết sẽ bị thu hồi đất, trừ trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm. Khi thu hồi thì tiền bồi thường thấp hơn nhiều so với số tiền bỏ ra để có được thửa đất đây là những việc cần làm khi mua phải đất quy hoạch, đất có tranh chấp. Nếu bạn đọc có vướng mắc vui lòng liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất.>> Sang tên Sổ đỏ Hồ sơ, thủ tục và phí phải nộp>> Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán nhà đất>> Bồi thường khi thu hồi đấ Không bị thiệt nếu biết 10 điều này
TỔNG HỢP CÁC BẢN ÁN VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC Hợp đồng đặt cọc là một dạng hợp đồng lập ra nhằm để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ dân sự của các bên và ràng buộc các bên thực hiện một giao dịch dân sự khác có liên quan. Thông thường, hợp đồng đặt cọc được các bên áp dụng đối với giao dịch liên quan như Đặt cọc mua bán nhà, đặt cọc mua bán đất, đặt cọc thuê nhà, mua bán, thuê chung cư….Theo đó, khi một bên không thực hiện đúng theo thỏa thuận hoặc vì một lý do nào đó mà một trong hai bên vi phạm hợp đồng đặt cọc làm ảnh hưởng quyền và lợi ích của bên còn lại. Các bên không thể thương lượng hòa giải được, dẫn đến tranh chấp xảy ra và phải nhờ đến Tòa án giải quyết. Thực tiễn tại Tòa án nhân dân các tỉnh, các cấp cũng đã có rất nhiều bản án giải quyết các tranh chấp phát sinh liên quan hợp đồng đặt cọc. Sau đây, Luật 3S giới thiệu với bạn đọc tài liệu “TỔNG HỢP CÁC BẢN ÁN VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC” đã được chúng tôi tổng hợp từ nguồn công bố bản án của Tòa án. Mời mọi người tham khảo theo link đính kèm. Xem văn bản3S LAW_Mục lục THBA_Tranh chấp hợp đồng đặt cọc KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S [1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng. [2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy nếu có. Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp. [3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau Hotline Zalo/Viber/Call/SMS hoặc Email [4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S Tư vấn Luật Dịch vụ pháp lý Luật sư Riêng Luật sư Gia đình Luật sư Doanh nghiệp Tranh tụng Thành lập Công ty Giấy phép kinh doanh Kế toán Thuế – Kiểm toán Bảo hiểm Hợp đồng Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài Đầu tư Tài chính Dịch vụ pháp lý khác …
Có rất nhiều trường hợp bị mất trắng chỉ vì mua phải đất đang có tranh chấp do trước đó họ đã không tìm hiểu kỹ về mảnh đất hoặc bị lừa dối. Đất đang có tranh chấp theo quy định sẽ không được cấp giấy chứng nhận, do không đủ điều kiện theo quy định. Chính vì vậy, cần tìm hiểu và cẩn trọng trước khi thực hiện một giao dịch liên quan tới đất đai. Tuy nhiên, nếu đã mua phải đất bị tranh chấp thì cần làm gì để bảo vệ quyền lợi cho mình? Cùng Chuyên Tư Vấn Luật tìm hiểu nhé Khi nào cấp sổ đỏ đối với đất đang có tranh chấp? >>Xem thêm Đất kê khai trong sổ địa chính có được công nhận khi xảy ra tranh chấp đất không sổ hay không? Mục LụcĐất tranh chấp là gì?Đất tranh chấp có được cấp sổ đỏ không?Cần làm gì khi có tranh chấp đất đai? Đất tranh chấp theo quy định của Luật Đất đai 2013 được hiểu như sau đất tranh chấp là loại đất mà giữa người sử dụng hợp pháp đất đó với cá nhân khác, với Nhà nước vấn đề bồi thường đất hoặc giữa những người sử dụng chung mảnh đất đó với nhau đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất, về tài sản gắn liền với đất, về ranh giới, về mục đích sử dụng đất hoặc về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất… Đất tranh chấp có được cấp sổ đỏ không? Điều 99 Luật đất đai 2013 quy định các trường hợp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp sổ đỏ. Theo đó, người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 101 và 102 của Luật đất đai 2013. Cụ thể Một là, đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà phù hợp với các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 101 LĐĐ 2013, trong đó có điều kiện đất không có tranh chấp được xác nhận bởi UBND cấp xã nơi có đất thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Hai là, đối với cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau đây được Nhà nước cho phép hoạt động; không có tranh chấp; không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004. Ngoài ra, theo Khoản 11, Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT Đất tranh chấp đã có thông báo thụ lý giải quyết của cơ quan có thẩm quyền thì sẽ bị tạm ngừng hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận. Vậy, khi đất đang có tranh chấp thì sẽ không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hay sổ đỏ. Cần làm gì khi có tranh chấp đất đai? Thứ nhất, các bên tiến hành hòa giải Khi xảy ra tranh chấp đất đai, các bên tiến hành tự hòa giải tại cơ sở, đây là thủ tục được nhà nước khuyến khích nhưng không phải là thủ tục bắt buộc. Tiến hành thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất. Khoản 2 Điều 202 Luật đất đai 2013 quy định “Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.” Thứ hai, khởi kiện tại Tòa án hoặc giải quyết tại UBND Tranh chấp đất đai mà đã hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau Một là, tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết; Hai là, tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai là giải quyết tại UBND hoặc tại Tòa án. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết. Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Trường hợp thông qua khởi kiện thì cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khởi kiện vụ án tại Tòa án Tòa án nơi có bất động sản đó. Trên đây là nội dung liên quan tới vấn đề “đất tranh chấp có được cấp sổ đỏ không? Làm gì khi đất bị tranh chấp?”. Nếu trong quá trình tham khảo bài viết, quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào cần giải đáp hoặc cần tư vấn thêm, hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua hotline 1900 63 63 87 để được tư vấn. Bài viết được thực hiện bởi Thạc Sĩ Luật Sư Phan Mạnh Thăng Lĩnh vực tư vấn Đất Đai, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Dân Sự, Hình Sự Trình độ đào tạo Thạc sĩ kinh tế Luật Số năm kinh nghiệm thực tế 12 năm Tổng số bài viết 657 bài viết
mua phải đất tranh chấp